• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục cấp lại bằng lái xe máy theo quy định hiện hành. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng: Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn,

  • Thủ tục cấp lại bằng lái xe máy theo quy định hiện hành
  • cấp lại bằng lái xe máy
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CẤP LẠI BẰNG LÁI XE MÁY

Câu hỏi của bạn về cấp lại bằng lái xe máy:

     Thủ tục cấp lại bằng lái xe máy theo quy định hiện hành như thế nào?

Câu trả lời của luật sư về cấp lại bằng lái xe máy:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cấp lại bằng lái xe, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về cấp lại bằng lái xe như sau:

1. Căn cứ pháp lý về cấp lại bằng lái xe máy

2. Nội dung tư vấn về cấp lại bằng lái xe máy

2.1. Cấp lại giấy phép lái xe đối với người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

     Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng:

  • Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe
  • Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe

    Hồ sơ dự sát hạch bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
  • Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
  • Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

     Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Sau thời hạn 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, người đề nghị cấp lại giấy phép lái xe phải dự sát hạch các nội dung theo quy định trên.

2.2. Cấp lại giấy phép lái xe đối với trường hợp bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng

    Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe:

  •  Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe
  • Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có)
  • Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

     Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. 

2.3. Thời hạn cấp lại giấy phép lái xe máy

     Thời hạn cấp lại giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sát hạch.

     Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho các trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ ti các cơ quan liên quan.

     Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.

     Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

    Để được tư vấn chi tiết về cấp lại bằng lái xe máy quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178