Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
16:03 18/09/2017
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Nếu trong trường hợp thẩn phán đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì ...
- Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
- Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
Kiến thức của bạn:
Luật sư tư vấn giúp em việc sau: Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tôi xin cảm ơn luật sư
Kiến thức của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự như sau:
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
"1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án; trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng; kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng; kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng; trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp; tiếp cận; công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ; quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này; tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử; Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng." [caption id="attachment_52429" align="aligncenter" width="360"] Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự[/caption]
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là gì ?
Khi các tranh chấp dân sự xảy ra; các chủ thể có quyền tự thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết các tranh chấp, có nhiều trường hợp các chủ thể không thể tự thỏa thuận với nhau và yêu cầu Tòa án giải quyết. Từ khi thụ lý vụ án dân sự, Tòa án chính thức xác nhận thẩm quyền và trách nhiệm của mình trong việc giải quyết vụ án dân sự. Nếu như hòa giải không thành, Tòa án phải củng cố, hoàn thiện hồ sơ vụ án để đưa vụ án ra xét xử ở tại phiên tòa. Các hoạt động này của Tòa án được gọi là chuẩn bị xét xử.
Như vậy, ta có thể đưa ra khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự như sau: "Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là tạo mọi điều kiện cần thiết (theo quy định của pháp luật) cho việc xét xử một vụ án lần đầu tại một toà án có thẩm quyền.'
Hiện nay trong khoa học pháp lý, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm “chuẩn bị xét xử sơ thẩm”. Nhưng hiểu thời hạn chuẩn bị xét xử với tính chất là một hoạt động tố tụng theo khái niệm thì gồm những công việc cụ thể do những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật, phù hợp với địa vị tố tụng của họ để phục vụ trực tiếp cho thủ tục xét xử sơ thẩm.
Các công việc chuẩn bị xét xử chủ yếu của Tòa án bao gồm: phân công thẩm phán giải quyết vụ án; thông báo việc thụ lý vụ án; lập hồ sơ vụ án dân sự ; quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập những người tham gia tố tụng đến tham gia phiên tòa.
2. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân theo quy định của pháp luật
Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
- Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
- Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
3. Các công việc thẩm phán phải thực hiện trong thời hạn chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Một lưu ý là trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây khi có căn cứ theo quy định của pháp luật :
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Nếu trong trường hợp thẩn phán đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
- Áp dụng tập quán để giải quyết các quan hệ pháp luật dân sự
- Chi phí định giá tài sản theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự
Để được tư vấn chi tiết về Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.