Tháng có lẻ có được làm tròn để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
14:25 09/08/2019
Tháng có lẻ có được làm tròn để hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Căn cứ theo điều 45, điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo....
- Tháng có lẻ có được làm tròn để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- làm tròn để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CÓ ĐƯỢC LÀM TRÒN ĐỂ HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Kiến thức của bạn:
Tháng có lẻ có được làm tròn để hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Câu trả lời của luật sư: Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động năm 2012.
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động 2012
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số nội dung của Luật việc làm 2013
Nội dung tư vấn : Tháng có lẻ có được làm tròn để hưởng bảo hiểm thất nghiệp không Theo quy định tại điều 3 luật việc làm 2013:
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc9 làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tháng có lẻ có được làm tròn để hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ theo điều 45, điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
"1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức."
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
"1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp."
Căn cứ theo khoản 7 điều 18 Nghị định 28/2015 quy định về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
"7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định."
Như vậy khoảng thời gian tháng lẻ của bạn không được làm tròn thành 1 năm mà sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp này và làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện.
Bài viết tham khảo:
- Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm tại Việt Nam
- Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định