Quyền thừa kế khi người mất không để lại di chúc
18:54 21/08/2019
Quyền thừa kế khi người mất không để lại di chúc. Hiện nay gia đình chúng tôi đang gặp một vấn đề về việc thừa kế đất đai, khiến gia đình tôi vẫn chưa sang
- Quyền thừa kế khi người mất không để lại di chúc
- quyền thừa kế khi người mất không để lại di chúc
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
QUYỀN THỪA KẾ KHI NGƯỜI MẤT KHÔNG ĐỂ LẠI DI CHÚC
Câu hỏi của bạn:
Hiện nay gia đình chúng tôi đang gặp một vấn đề về việc thừa kế đất đai, khiến gia đình tôi vẫn chưa sang tên bìa đỏ được cho bố tôi và tôi. Bố tôi xuống bên ngoại ở rể từ năm 1994 tới giờ. Khi xuống ở được sự chấp thuận của cả nội và ngoại nên phần đất bên ngoại được sang tên cho mẹ tôi. Nhưng đến năm 2008 thì mẹ tôi qua đời, vì mất đột ngột nên mẹ tôi chưa làm được di chúc. Đến bây giờ thì anh, em bên nhà ngoại (bà ngoại, các bác gái) đòi lại miếng đất ấy. Khi tôi đi làm giấy tờ chuyển sang tên cho tôi, thì gia đình bên ngoại có làm đơn khiếu nại để tranh chấp, làm tôi không sang tên được vì đang là đất tranh chấp. Tôi hỏi bên ngoại nhà tôi làm như vậy có đúng không? Như vậy tôi có được quyền thừa kế không? Hiện bìa đỏ vẫn đứng tên mẹ tôi.
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
-
Tôi hỏi bên ngoại nhà tôi làm như vậy có đúng không?
Vì khi cưới nhau, bố bạn xuống nhà ngoại ở rể, phần đất nhà ngoại cho lúc đó mục đích là để bố mẹ bạn có chỗ ở, sinh sống và làm ăn. Hiện nay, mẹ bạn đã mất nên bên ngoại muốn lấy phần đất đó về, đó cũng là tâm lý chung của nhiều người khi cho đất. Pháp luật cũng không hạn chế quyền khiếu nại của công dân, khi họ không đồng ý về các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước thì họ có quyền khiếu nại để cơ quan xem xét. [caption id="attachment_25848" align="aligncenter" width="350"] Quyền thừa kế khi người mất không để lại di chúc[/caption]
-
Tôi có được quyền thừa kế không?
Nếu phần đất này được bên ngoại tặng cho riêng cho mẹ của bạn thì đây là tài sản riêng của mẹ bạn. Khi mẹ bạn mất không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật, theo hàng thừa kế. theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (Điều 651 BLDS 2015). Như vậy, bố bạn, bà ngoại và bạn là những người thuộc diện thừa kế, sẽ được hưởng các phần bằng nhau khi chia di sản, tương ứng với mỗi phần là 1/3 giá trị phần đất này.
Trường hợp đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, được tặng cho chung thì là tài sản chung của bố mẹ bạn. Khi mẹ bạn mất, tài sản sẽ được chia như sau: ½ giá trị tài sản thuộc sở hữu của bố bạn, ½ giá trị tài sản còn lại thuộc di sản thừa kế. Di sản thừa kế sẽ được chia tương tự như ở trên, chia đều cho bố bạn, bà ngoại và bạn.
Tóm lại, dù trong trường hợp nào thì bạn cũng thuộc diện được hưởng thừa kế. Tuy nhiên bạn không phải là người duy nhất được hưởng thừa kế nên khi bạn muốn làm thủ tục sang tên phần đất này thì cần sự chấp thuận của những người thừa kế còn lại.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
- Tư vấn phân chia di sản thừa kế không có di chúc
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./.
Liên kết ngoài tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;