• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền thừa kế của người vọ khi chồng đã từng có một đời vợ và con chung được pháp luật hiện nay quy định như thế nào. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây bạn nhé.

  • Quyền thừa kế của người vợ khi chồng đã từng có một đời vợ và con chung theo quy định
  • quyền thừa kế của người vợ
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYỀN THỪA KẾ CỦA NGƯỜI VỢ

Câu hỏi của bạn:    

     Nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi có bà chị họ năm 2015 có đăng kí kết hôn với chồng chị ấy mang 2 quốc tịch mỹ và việt nam. Sau đó sinh con. Hiện tại chị và chồng chị ấy có đứng tên chung 1 số tài sản chung 2 vợ chồng. Và 1 số chồng đứng tên 1 mình. Trước đó anh ấy đã có vợ và ly hôn và có con chung với đời trước đó. Hiện đang sống tại mỹ. Vậy xin hỏi luật sư sau này quyền thừa kế bị ảnh hưởng gì không? Nếu trường hợp không có di chúc để lại. Xin hết.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về quyền thừa kế của người vợ

     Hiện nay, chế định về thừa kế được quy định tại Phần thứ tư của BLDS. Tại Điều 609 BLDS quy định về quyền thừa kế, theo đó cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Quyền thừa kế của người vợ

     Theo điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 BLDS theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

     Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.      Theo đó, mặc dù chồng của chị bạn đã từng lấy vợ và có con nhưng nếu việc ly hôn giữa chồng của chị bạn với người vợ cũ hợp pháp thì mối quan hệ hôn nhân giữa hai người này đã chấm dứt. Người vợ cũ không thuộc đối tượng được hưởng di sản thừa kế từ chồng của chị bạn. Tuy nhiên, khi ly hôn chỉ làm mối quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chấm dứt, mà không hề phủ nhận mối quan hệ cha con. Do đó, người con của chồng chị bạn với người vợ trước đây vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được quyền hưởng di sản mà chồng của chị bạn để lại.

     Còn đối với chị bạn, khi kết hôn với người chồng là hợp pháp thì phát sinh quan hệ hôn nhân, là vợ của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất; tương tự với con của chị bạn cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Quyền thừa kế của người vợ

Bài viết tham khảo:

   

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178