Quyền đại diện trong Bộ luật Dân sự năm 2015
01:21 13/09/2019
Đại diện là một trong những khái niệm được sử dụng khá phổ biến và vô cùng gần gũi trong đời sống hàng ngày. Trong tiếng Việt, ...
- Quyền đại diện trong Bộ luật Dân sự năm 2015
- Quyền đại diện
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Quyền đại diện trong Bộ luật Dân sự năm 2015
Kiến thức của bạn :
Quyền đại diện trong Bộ luật Dân sự năm 2015
Kiến thức của Luật sư :
Cơ sở pháp lý:
- Bộ Luật Dân sự năm 2015
1. Đại diện là gì?
Khái niệm Đại diện là một trong những khái niệm rất phổ biến. Trong tiếng Việt , Đại diện là sự thay mặt cho một các nhân hoặc tập thể. Còn tại Khoản 1 Điều 134 BLDS năm 2015 định nghĩa về Đại diện như sau :
“Điều 134. Đại diện
1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người Đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được Đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”
Ta thấy rằng, Đại diện trong pháp luật được định nghĩa khá sát với nghĩa của tiếng Việt. Theo pháp luật thì đại diện là việc cá nhân, pháp nhân ( cơ quan, tổ chức …) thay mặt cho các cá nhân hay pháp nhân khác để đảm bảo lợi ích trong việc xác lập và thực hiện giao dịch dân sự. Khoản 2 và 3 của Điều 134 quy định có những quy định cụ thể hơn như sau :
“2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người Đại diện. Cá nhân không được để người khác Đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Trường hợp pháp luật quy định thì người Đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.”
Khoản 2 và 3 bổ sung cụ thể hơn cho khoản 1. Các cá nhân có thể xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự thông qua Đại diện. Tuy nhiên không phải trường hợp nào pháp luật cũng cho phép sử dụng người Đại diện mà lại yêu cầu cá nhân đó trực tiếp xác lập , thực hiện và không phải người Đại diện nào cũng có khả năng Đại diện trong các giao dịch vì một số giao dịch yêu cầu những năng lực pháp luật và hành vi dân sự phù hợp. [caption id="attachment_31062" align="aligncenter" width="540"] Quyền đại diện trong Bộ luật Dân sự năm 2015[/caption]
2. Căn cứ xác lập Quyền đại diện
Những căn cứ xác lập quyền Đại diện được pháp luật dân sự cụ thể tại Điều 135 như sau :
“Điều 135. Căn cứ xác lập quyền Đại diện
Quyền Đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được Đại diện và người Đại diện (sau đây gọi là Đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là Đại diện theo pháp luật).”
Có 2 căn cứ để xác lập quyền Đại diện đó là xác lập theo ủy quyền giữa người được Đại diện, người Đại diện và xác lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân, theo quy định của pháp luật. Cũng từ đây có 2 loại Đại diện đó là Đại diện theo ủy quyền và Đại diện theo pháp luật.
Và phạm vi đại diện được quy định tại điều 141 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 141. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình."
3. Hậu quả pháp lý của hành vi Đại diện
Bất kì mối quan hệ pháp lý nào đều có những hậu quả pháp lý kèm theo. Trong trường hợp của quan hệ Đại diện cũng vậy. Điều 139 BLDS năm 2015 có những quy định cụ thể như sau :
“Điều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi Đại diện
1. Giao dịch dân sự do người Đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi Đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được Đại diện.
2. Người Đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc Đại diện.
3. Trường hợp người Đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi Đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được Đại diện, trừ trường hợp người được Đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.”
Theo pháp luật, khi người Đại diện thực hiện nghĩa vụ đại diện với người thứ 3 thì bản thân người được Đại diện sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ. Cùng với đó người Đại diện có quyền thực hiện xác lập và thực hiện những hành vi cần thiết thể đạt được mụ đích Đại diện. Tuy nhiên nếu trong những trường hợp bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa,… thì sẽ không có sự phát sinh pháp lý trừ trường hợp người được Đại diện biết hoặc phải biết mà không có sự phản đối.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định về Quyền đại diện trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;