• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền của người giám hộ người chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự và khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

  • Quy định về quyền của người giám hộ
  • quyền của người giám hộ
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

  Quyền của người giám hộ

       Trong hành trình của cuộc sống, có những thời điểm chúng ta cần đến sự hỗ trợ và bảo vệ từ người khác. Đặc biệt, khi nói đến trẻ em và những người không có khả năng tự quản lý mọi mặt của cuộc sống mình, vai trò của người giám hộ trở nên vô cùng quan trọng. Người giám hộ không chỉ là người bảo vệ, mà còn là người hướng dẫn, đồng hành cùng họ trên con đường phát triển và trưởng thành. Bài viết này sẽ giải đáp những thắc mắc về quyền của người giám hộ.

1. Người giám hộ là gì?

     Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ là cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

     Cụ thể, người giám hộ có thể là:

  • Cha, mẹ, ông, bà, anh, chị, em ruột của người chưa thành niên;
  • Người thân thích khác của người chưa thành niên;
  • Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Quyền của người giám hộ người chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự

     Quyền của người giám hộ người chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại khoản 1, Điều 58 Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm:

  • Quyền sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ: Người giám hộ có quyền sử dụng tài sản của người được giám hộ một cách hợp lý và cần thiết, nhằm đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển toàn diện của người được giám hộ. Việc sử dụng tài sản phải tuân thủ theo nguyên tắc bảo vệ lợi ích tốt nhất cho người được giám hộ.
  • Quyền được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ: Người giám hộ được quyền yêu cầu thanh toán các chi phí phát sinh từ việc quản lý tài sản của người được giám hộ, bao gồm cả chi phí cho việc bảo quản, duy trì và phát triển tài sản đó. Mọi chi phí phải được minh bạch và có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
  • Quyền đại diện: Người giám hộ có quyền đại diện cho người được giám hộ trong mọi hoạt động pháp lý, từ việc ký kết các giao dịch dân sự cho đến việc tham gia tố tụng tại tòa án. Quyền đại diện này giúp người giám hộ có thể bảo vệ quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ pháp lý thay mặt cho người được giám hộ.

     Ngoài ra, người giám hộ cũng có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, quản lý tài sản và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được giám hộ.

3. Quyền của người giám người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Quyền của người giám người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này đó là:

  • Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ
  • Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự

     Theo quy định  của Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015, những người gặp khó khăn trong việc nhận thức hoặc kiểm soát hành vi của mình được bảo vệ quyền lợi một cách toàn diện, nhằm đảm bảo quyền lợi cơ bản của họ như là công dân và con người.

     Trong trường hợp người thành niên gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi không có người thân trong gia đình có khả năng giám hộ, thì cha mẹ sẽ tự động trở thành người giám hộ. Nếu không có cha mẹ hoặc họ không đủ điều kiện, Tòa án sẽ chỉ định một người giám hộ khác hoặc yêu cầu một tổ chức pháp nhân đảm nhận trách nhiệm này.

quyền của người giám hộ

4. Hỏi đáp về Quyền của người giám hộ

Câu hỏi 1: Sự khác nhau giữa giám hộ và đại diện?

  • Giám hộ là người được pháp luật công nhận để bảo vệ quyền lợi và quản lý nghĩa vụ của người khác, thường là do họ không có đủ khả năng pháp lý để tự quản lý do tuổi tác hoặc sức khỏe không cho phép. Đối với người lớn, giám hộ thường là người thân trong gia đình hoặc vợ/chồng của người đó, và cần có sự xác nhận của tòa án về tình trạng pháp lý của người được giám hộ.
  • Ngược lại, đại diện là người được quyền hành động thay mặt cho người khác trong các giao dịch pháp lý, dựa trên các quy định của Bộ luật Dân sự. Đại diện có thể là cha mẹ đối với con cái chưa thành niên, giám hộ đối với người được giám hộ, hoặc người được tòa án chỉ định cho người có hạn chế về năng lực hành vi dân sự.

Câu hỏi 2: Những người nào có quyền giám sát người giám hộ?

      Người thân thích của người được giám hộ có thể thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

      Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không thể cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.

Câu hỏi 3: Thủ tục đăng ký giám sát việc giám hộ gồm những gì?

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Người giám sát việc giám hộ chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại mục Hồ sơ đăng ký giám sát việc giám hộ.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ: Người giám sát việc giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
  • Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
  • Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hướng dẫn người giám sát việc giám hộ bổ sung hồ sơ theo quy định.
  • Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận ghi phiếu tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người giám sát việc giám hộ.
  • Bước 4: Giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng ký giám sát việc giám hộ. Trường hợp không đăng ký giám sát việc giám hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Bước 5: Trả kết quả: Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký giám sát việc giám hộ cho người giám sát việc giám hộ.

Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Quyền của người giám hộ.

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Quyền của người giám hộ. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178