Quy định NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ
14:09 19/07/2018
NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ...Căn cứ đơn phương chấm dứt HĐLĐ...Trách nhiệm của NSDLĐ khi đơn phương chấm... Thủ tục thông báo trước...
- Quy định NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ
- NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ
Kiến thức của bạn: Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung kiến thức về trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp:
Cũng giống như NLĐ, đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn là quyền của NSDLĐ. Tuy nhiên, dựa trên nguyên tắc bảo vệ người lao động, Bộ luật Lao động 2012 quy định căn cứ, thủ tục hay những trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng của NSDLĐ chặt chẽ hơn. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ được quy định tại điều 38 BLLĐ 2012. Theo đó, NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ cần đáp ứng những điều kiện sau:
1. Căn cứ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Những căn cứ mà NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ gồm điểm a, b, d khoản 1 điều 38. Đây là những căn cứ chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ có lý do đến từ NLĐ.
Thứ nhất, “NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ”. Khoản 1 điều 12 Nghị định 05/2015 giải thích chi tiết quy định này như sau:
"Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở."
Như vậy, việc xác định NLĐ có hoàn thành công việc hay không phải dựa trên tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá NLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc ấy phải được NSDLĐ ban hành và trước đó phải có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Theo đó, doanh nghiệp phải ban hành bảng đánh giá mức độ hoàn thành công việc của NLĐ với những tiêu chí cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty và phải có sự tham khảo với Công đoàn, được tổ chức này cho ý kiến, tức là đã thông qua sự đồng ý của NLĐ.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng không giải thích hiểu thế nào là "thường xuyên không hoàn thành công việc" nhưng có thể thấy, mức độ thường xuyên ở đây là việc NLĐ trong một khoảng thời gian dài liên tục, không hoàn thành công việc được giao, mức độ không hoàn thành ở đây được xác định dựa theo quy chế của doanh nghiệp. Như vậy, khi NLĐ bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ với lí do trên, cần phải xem hoặc yêu cầu NSDLĐ cho xem bảng đánh giá mức độ hoàn thành công việc của doanh nghiệp đó, để dựa vào đấy xác định mình bị cho thôi việc có đúng căn cứ pháp luật hay không.
Thứ hai, NLĐ ốm đau, tai nạn trong khoảng thời gian dài không có khả năng khỏi bệnh:
"Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;"
Có thể thấy, khi NLĐ ốm đau, tai nạn trong khoảng thời gian dài như vậy, chắc chắn không đủ sức khỏe, khả năng tham gia lao động, về lâu dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của NSDLĐ. Vì thế để đảm bảo quy mô hoạt động, doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Thứ ba, "NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng công việc quy định tại điều 33 bộ luật". Điều 13 liệt kê những trường hợp NLĐ tạm hoãn HĐLĐ như NLĐ đi nghĩa vụ quân sự, đang bị tạm giữ, tạm giam, đưa vào cơ sở giáo dưỡng cũng như lao động nữ nghỉ thai sản. Trong trường hợp này, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ để bảo đảm khả năng quản lí lao động của mình, duy trì môi trường làm việc có nề nếp, kỷ luật, chủ động sử dụng NLĐ có năng lực, ý thức trong việc tuân thủ thời gian làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Bên cạnh những căn cứ NSDLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng xuất phát từ chính bản thân NLĐ thì điểm c khoản 1 điều 38 quy định cơ sở chấm dứt xuất phát từ lý do khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, lý do bất khả kháng khác (dịch bệnh, địch họa, di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu cơ quan có thẩm quyền) mà NSDLĐ dù cố gắng hết sức để khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Có thể thấy, đây là những lý do xuất phát từ yếu tố bên ngoài tác động mà NSDLĐ không thể đoán trước được, mặc dù không muốn và tìm mọi cách khắc phục nhưng không thành công, buộc NSDLĐ phải chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. [caption id="attachment_102312" align="aligncenter" width="381"] NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ[/caption]
2. Thủ tục thông báo trước với NLĐ
Đối với các trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ như trên, doanh nghiệp cần phải thực hiện thủ tục báo trước theo đúng quy định pháp luật để việc chấm dứt HĐLĐ này là hợp pháp:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Đây được đánh giá là 1 khoảng thời gian hợp lý để NLĐ có thể chủ động kết thúc công việc của mình cũng như thực hiện các thủ tục bàn giao công việc và tìm kiếm được 1 công việc mới.
3. Trách nhiệm của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ
NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ sau khi cho NLĐ thôi việc, phải có những trách nhiệm sau đây:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
- NSDLĐ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
- NSDLĐ chi trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ theo quy định tại điều 49 bộ luật này.
- Nếu NLĐ chưa nghỉ hết ngày nghỉ hàng năm, NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán nốt số tiền lương những ngày chưa nghỉ.
Bài viết tham khảo:
- Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thừa lao động;
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
Để được tư vấn về vấn đề NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo điều 38 BLLĐ quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.