• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định mới luật hôn nhân gia đình 2014 và luật hôn nhân gia đình 2000: So với Luật 2000 thì Luật 2014 còn có nhiều điểm mới khác về độ tuổi kết hôn

  • Quy định mới luật hôn nhân gia đình 2014 và luật hôn nhân gia đình 2000
  • luật hôn nhân gia đình 2014
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH MỚI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 2014

Kiến thức của bạn:

     Quy định mới luật hôn nhân gia đình 2014 và luật hôn nhân gia đình 2000

Kiến thức  của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 với 9 chương, 133 điều đã thể hiện được những điểm tiến bộ rõ nét và tính nhân văn sâu sắc phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới nhằm nâng cao chất lượng, sự bền vững của hôn nhân và gia đình. So với Luật 2000 thì Luật 2014 còn có nhiều điểm mới khác, cụ thể như sau:

1. Về giải thích từ ngữ

   Có  25 cụm từ được giải thích, được sửa đổi bổ sung trên cơ sở Điều 8 Luật 2000. Theo đó, bổ sung thêm các từ ngữ mới như sau:

  • Tập quán hôn nhân & gia đình (khoản 4).
  • Chung sống như vợ chồng (khoản 7).
  • Cản trở kết hôn, ly hôn (khoản 10).
  • Kết hôn giả tạo (khoản 11).
  • Yêu sách của cải trong kết hôn (khoản 12).
  • Ly hôn giả tạo (khoản 15).
  • Thành viên gia đình (khoản 16).
  • Người thân thích (khoản 19).
  • Nhu cầu thiết yếu (khoản 20).
  • Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (khoản 21).
  • Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (khoản 22).
  • Mang thai hộ vì mục đích thương mại (khoản 23).

2. Điều kiện kết hôn

   Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều Điều 9 & 10 Luật 2000. Theo đó, độ tuổi kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi (Luật 2000 là từ 18 tuổi), nam là từ đủ 20 tuổi (Luật 2000 là từ 20 tuổi). Tuy nhiên, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, thì độ tuổi kết hôn của nam và nữ sẽ được nâng lên và được tính theo tuổi tròn, bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn. luật hôn nhân gia đình 2014

3. Không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

   Luật 2000 cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính, Luật hôn nhân gia đình 2014 sửa đổi thành: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

4. Thêm đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn

   Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 85 Luật 2000. Theo đó, thay vì chỉ vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn như trước đây thì Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bổ sung thêm cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

5. Bạo lực gia đình là căn cứ để ly hôn

     Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về đơn phương ly hôn như sau: “ khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc..........”. Như vậy, luật mới quy định rất rõ “bạo lực gia đình” là căn cứ để giải quyết cho ly hôn; còn đối với những vi phạm khác, những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng…trong đời sống vợ chồng, thì phải có cơ sở nhận định chung rằng tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì mới giải quyết cho ly hôn.

6. Chia tài sản phải xét yếu tố lỗi

     Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn có nhiều điểm mới, đó là trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì được phân chia theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc, khi chia theo pháp luật thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố - trong đó có điểm mới là căn cứ vào yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (Điều 59).

7. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

     Nội dung này được quy định tại Điều 84  Luật hôn nhân gia đình 2014 và điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 93 luật năm 2000. Theo đó, có điểm mới nổi bật sau: “Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên” (luật năm 2000 là từ đủ 9 tuổi trở lên).

     Về hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên - Điều 87 và điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 43 luật năm 2000. Theo đó, việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ được bổ sung cho 2 trường hợp sau: Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con; một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.

      Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về Quy định mới luật hôn nhân gia đình 2014. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178