Quy định của pháp luật về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
15:01 24/05/2019
Quy định của pháp luật về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư: Khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được.....
- Quy định của pháp luật về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
- hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
HOẠT ĐỘNG THAM GIA TỐ TỤNG CỦA LUẬT SƯ
Câu hỏi của bạn về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
Chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư được quy định như thế nào? Tôi xin cảm ơn!Câu trả lời của Luật sư về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư như sau:
1. Cơ sở pháp lý về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
- Luật luật sư 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012
- Thông tư 17/2011/TT-BTP hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư
2. Nội dung tư vấn về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư. Cụ thể bạn muốn biết hoạt động tham gia tố tụng của luật sư được quy định như thế nào? Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự
Theo quy định tại điều 27 Luật Luật sư sửa đổi năm 2012 thì khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.
[caption id="attachment_159996" align="aligncenter" width="337"] hoạt động tham gia tố tụng của luật sư[/caption]
2.2. Luật sư tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa
Khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi Luật sư hoặc luật sư không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Thẻ luật sư;
- Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự thì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi cùng luật sư hướng dẫn.
Chậm nhất là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc (nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng.
Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.
* Luật sư chỉ bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện cho bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất từ chối luật sư;
- Luật sư là người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;
- Luật sư đã tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch;
- Luật sư là người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
Tóm lại: Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật luật sư. Luật sư có thể tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc luật sư tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa. Bài viết tham khảo
Chuyên viên: Hồng Hạnh