Quy định của pháp luật về di sản dùng vào việc thờ cúng
15:28 04/07/2019
Quy định của pháp luật về di sản dùng vào việc thờ cúng. Với ý nghĩa là biểu hiện của lòng biết ơn, tôn kính đối với các thế hệ trước, phong tục thờ cúng...
- Quy định của pháp luật về di sản dùng vào việc thờ cúng
- di sản dùng vào việc thờ cúng
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG
Câu hỏi của bạn:
Quy định của pháp luật về tài sản dùng trong việc thờ cúng.
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
Điều 612 BLDS 2015 quy định:
Với ý nghĩa là biểu hiện của lòng biết ơn, tôn kính đối với các thế hệ trước, phong tục thờ cúng tổ tiên là một đặc điểm riêng có trong đời sống văn hóa của người Việt. Vai trò và những cơ sở kinh tế đảm bảo cho việc thờ cúng được thực hiện và duy trì trong đời sống thực tế, được pháp luật Việt Nam ghi nhận và bảo vệ ở mức độ khác nhau theo mỗi thời kỳ song tất cả đều thể hiện các quy định về di sản thờ cúng là một trong các quy định pháp luật quan trọng.
Điều 645 BLDS quy định di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. [caption id="attachment_13871" align="aligncenter" width="300"] Thờ cúng tổ tiên[/caption]
Theo quy định nêu trên, di sản thờ cúng được xác định khi người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Thờ cúng là một nếp sống văn hóa lâu đời của nhân dân ta, thể hiện lòng tôn kính đối với người đã chết. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các truyền thống tốt đẹp đó, cho phép cá nhân dành một phần tài sản của mình để dùng vào việc thờ cúng. Phần tài sản này không coi là di sản thừa kế. Nếu người để lại di sản không lập di chúc; hoặc có lập di chúc nhưng không để lại một phần di sản vào việc thờ cúng thì những người thừa kế không bắt buộc phải dành một phần di sản vào việc thờ cúng.
Trường hợp, di chúc không chỉ định người quản lí dùng vào việc thờ cúng, thì những người thừa kế thỏa thuận giao di sản dùng vào việc thờ cúng cho một người thừa kế trông coi, sử dụng. Người quản lí di sản có thể là con hoặc cháu của người đã chết, họ có điều kiện trông coi, quản lí, duy trì, phát triển di sản dùng vào việc thờ cúng. Người quản lí di sản thờ cúng sẽ thực hiện việc thờ cúng người có tài sản chết vào ngày giỗ, tết.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên nên trong trường hợp người để lại di sản không lập di chúc hoặc lập di chúc nhưng không dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng thì khi khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật có thể thỏa thuận về việc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng. Nhưng trong trường hợp tài sản người chết để lại không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài sản theo quy định thì không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Quy định này nhằm bảo vệ người có quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để lại di chúc, khi di sản còn lại chưa đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết để lại, thì phải dùng phần di sản dùng vào việc thờ cúng thực hiện nghĩa vụ đó.
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./.
Liên kết ngoài tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;