• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tóm lại, thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được sử dụng rất phổ biến trong cuộc sống.

  • Quy định chung về thế chấp tài sản theo quy định BLDS 2015
  • Quy định chung về thế chấp tài sản
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quy định chung về thế chấp tài sản

Câu hỏi về quy định chung về thế chấp tài sản

     Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi luật sư về những thông tin liên quan đến thế chấp tài sản. Mong sớm nhận được câu trả lời từ luật sư. Tôi xin chận thành cảm ơn!

Câu trả lời về quy định chung về thế chấp tài sản

     Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định chung về thế chấp tài sản. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định chung về thế chấp tài sản như sau:

1. Căn cứ pháp lý về quy định chung về thế chấp tài sản

2. Nội dung pháp lý về quy định chung về thế chấp tài sản

      Trong thời đại ngày nay, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ ngày càng phát triển, phổ biến hơn. Các biện pháp thế chấp cũng được sử dụng rộng rãi hơn để huy động vốn kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, quan hệ xã hội diễn ra phức tạp, có rất nhiều tranh chấp phát sinh trong việc cầm cố, thế chấp. Vậy khi thực hiện thế chấp cần phải đáp ứng những yêu cầu nào để hạn chế rủi ro, tranh chấp xảy ra? Cụ thể nội dung tư vấn như sau:

2.1. Khái niệm về thế chấp tài sản

"Điều 317. Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp."

     Như vậy, theo quy định điều 317 BLDS 2015, thế chấp là việc bên thế chấp sử dụng tài sản của mình cho bên nhận thế chấp để thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ nào đó mà không cần phải chuyển giao tài sản như cầm cố. Về bản chất, thế chấp là chuyển giao dưới dạng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Tức là bên thế chấp không cần phải chuyển giao tài sản mà chỉ cần chuyển giao giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

     Ví dụ, anh A thế chấp cho ngân hàng 1 chiếc ô tô để vay 1 tỷ. Nhưng anh A chỉ cần giao cho ngân hàng giấy tờ liên quan đến chiếc xe đó, không cần phải giao chiếc xe ô tô cho ngân hàng.

     Khác với cầm cố, thế chấp không hướng tới việc nhận, hưởng lợi trực tiếp ngay tức thời trên tài sản bảo đảm. Tài sản thế chấp đó chỉ là cách thức để đảm bảo cho nghĩa vụ đối với bên có quyền được thực hiện. Nghĩa vụ này không nhất thiết phải là bên thế chấp mà có thể là bên thứ 3. Tức là một người có thể dùng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ cho bên thứ 3, việc gửi giữ tài sản hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản hoàn toàn do các bên tự định đoạt. [caption id="attachment_148880" align="aligncenter" width="467"]Quy định chung về thế chấp tài sản                      Quy định chung về thế chấp tài sản[/caption]

2.2. Tài sản thế chấp

     Theo quy định tại điều 318 BLDS 2015, đối tượng của thế chấp bao gồm:

  • Động sản
  • Bất động sản
  • Tài sản được hình thành trong tương lai
  • Tài sản đang cho thuê cũng như hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản (nếu pháp luật có quy định và các bên thỏa thuận)
  • Tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng có thể được thế chấp.

2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thế chấp tài sản 

     Chủ thể của thế chấp tài sản bao gồm bên thế chấp và bên nhận thế chấp.

     Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thế chấp được quy định tại điều 320 đến 324 BLDS 2015.

2.3.1 Quyền của các bên thế chấp

  • Quyền của bên thế chấp

     Căn cứ vào điều 321 BLDS 2015, quyền của bên thế chấp được quy định như sau:

- Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.

- Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

- Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

- Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

  • Quyền của bên nhận thế chấp

     Theo điều 323 BLDS 2015 quy định:

- Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.

- Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.

- Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.

- Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.

- Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

- Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

- Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

2.3.1. Nghĩa vụ của các bên tham gia thế chấp tài sản

  • Nghĩa vụ bên thế chấp

     Nghĩa vụ bên thế chấp được quy định tại điều 320 BLDS 2015 như sau:

- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.

- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.

- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp.

  • Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp

     Căn cứ điều 322 BLDS 2015, nghĩa vụ bên nhận thế chấp bao gồm:

- Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.

- Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.

2.4. Hình thức thế chấp tài sản

     BLDS 2015 không quy định cụ thể về hình thức thế chấp tài sản. Thông thường, thế chấp thường được lập thành văn bản. Vậy hợp đồng thế chấp này có phải bắt buộc công chứng, chứng thực không? Vì BLDS  không quy định về hình thức nên việc hợp đồng thế chấp có phải công chứng, chứng thực còn phải tùy thuộc vào đối tượng thế chấp, tức sẽ do từng luật chuyên ngành điều chỉnh.

     Ví dụ: thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại Luật Đất đai 2014. 

2.5. Hiệu lực thế chấp tài sản 

     Căn cứ 319 BLDS 2015 quy định thời điểm hiệu lực thế chấp tài sản:

- Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

2.6. Chấm dứt thế chấp tài sản

     Theo điều 327 BLDS 2015, các trường hợp phải chấm dứt thế chấp tài sản bao gồm:

- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.

- Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

- Tài sản thế chấp đã được xử lý.

- Theo thỏa thuận của các bên.

     Kết luận: Tóm lại, thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được sử dụng rất phổ biến trong cuộc sống. Về bản chất, thế chấp tài sản là chuyển giao dưới dạng giấy tờ để đảm bảo nghĩa vụ. Hầu hết các loại thế chấp đều phải đăng kí giao dịch đảm bảo.

Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về thế chấp tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Kiều Trinh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178