• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

 Quản lý tài sản của người được giám hộ là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của những người không đủ năng lực hành vi dân sự

  • Quản lý tài sản của người được giám hộ
  • quản lý tài sản của người được giám hộ
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quản lý tài sản của người được giám hộ

   Quản lý tài sản của người được giám hộ là một trong những quyền và nghĩa vụ quan trọng của người giám hộ. Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ một cách cẩn thận, hợp lý, nhằm đảm bảo tài sản của người được giám hộ được bảo toàn và phát triển. Hãy tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

1. Quản lý tài sản của người được giám hộ là gì?

     Quản lý tài sản của người được giám hộ là việc người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình. Họ phải chăm sóc tài sản đó như thể đó là của họ, đồng thời đảm bảo rằng mọi quyết định liên quan đến tài sản đều phải mang lại lợi ích cho người mà họ giám hộ.

 

2. Người được giám hộ bao gồm những ai? 

     Theo quy định tại khoản 1, Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, người được giám hộ bao gồm:

  • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không thể xác định được cha, mẹ của mình;
  • Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; hoặc cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
  • Người không có khả năng thực hiện các hành vi pháp lý do mất năng lực hành vi dân sự.
  • Người gặp khó khăn trong việc nhận thức hoặc kiểm soát hành vi của mình.

quản lý tài sản của người được giám hộ

3. Quản lý tài sản của người được giám hộ như thế nào?

     Việc quản lý tài sản của người được giám hộ là một vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của những người không đủ năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Vấn đề này được quy định ở khoản 1, Điều 59, Bộ luật Dân sự 2015. Qua đó ta có thể thấy cách thức quản lý tài sản: 

  • Quản lý tài sản cẩn thận: Người giám hộ cần phải quản lý tài sản của người được giám hộ một cách cẩn thận và có trách nhiệm, như thể đó là tài sản của bản thân mình. Điều này đảm bảo rằng tài sản được bảo quản tốt và không bị suy giảm giá trị một cách không cần thiết.
  • Thực hiện giao dịch dân sự: Khi tiến hành các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản lớn, người giám hộ cần phải xin ý kiến và được sự chấp thuận của người giám sát việc giám hộ. Điều này giúp ngăn chặn việc quản lý tài sản một cách tùy tiện và không minh bạch.
  • Tặng cho tài sản: Người giám hộ không được quyền tặng đi tài sản của người được giám hộ cho bất kỳ ai, trừ khi có sự chấp thuận của người giám sát việc giám hộ. Điều này nhằm bảo vệ người được giám hộ khỏi việc mất mát tài sản không chính đáng.
  • Giao dịch giữa người giám hộ và người được giám hộ: Mọi giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được giám hộ đều cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo không có xung đột lợi ích. Nếu giao dịch có lợi cho người được giám hộ và được người giám sát việc giám hộ đồng ý, mới có thể tiến hành.
  • Tuân theo quyết định của Tòa án: Trong trường hợp có quyết định của Tòa án liên quan đến việc quản lý tài sản, người giám hộ cần tuân thủ nghiêm ngặt theo đó. Điều này giúp đảm bảo rằng việc quản lý tài sản được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với pháp luật.

     Những nguyên tắc này giúp đảm bảo rằng tài sản của người được giám hộ được quản lý một cách công bằng và đúng đắn, đồng thời bảo vệ lợi ích của họ. Người giám hộ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý tài sản của người được giám hộ.

4. Hỏi đáp về Quản lý tài sản của người được giám hộ

Câu hỏi 1: Khi người được giám hộ đủ 18 tuổi thì việc giám hộ có chấm dứt không?

     Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc giám hộ không tự động chấm dứt khi người được giám hộ đủ 18 tuổi. Việc giám hộ chỉ chấm dứt khi người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều này có nghĩa là, nếu người thành niên vẫn bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, họ vẫn cần có người giám hộ. Cụ thể, theo Điều 62, Bộ luật Dân sự 2015 về “chấm dứt việc giám hộ”, việc giám hộ sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

  • Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Người được giám hộ chết.
  • Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
  • Người được giám hộ được nhận làm con nuôi

Câu hỏi 2: Người giám hộ được phép mua tài sản của người được giám hộ bao gồm những trường hợp nào?

     Trường hợp giao dịch mua bán tài sản giữa người giám hộ và người được giám hộ được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ thì giao dịch này vẫn có hiệu lực.

Câu hỏi 3: Người được giao giám hộ lại ngược đãi người được giám hộ bị xử phạt như thế nào?

     Xử phạt vi phạm hành chính:

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hành hạ, ngược đãi, làm nhục người được giám hộ.
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bóc lột sức lao động, cưỡng bức lao động, cấm cản hoặc bỏ bê không chăm sóc, nuôi dưỡng người được giám hộ.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để trục lợi.

     Truy cứu trách nhệm hình sự theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: 

     Theo đó, người giám hộ có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức.
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
  • Đối với người đang thi hành công vụ.
  • Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho người bị ngược đãi, hành hạ.
  • Đối với người có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục người bị ngược đãi, hành hạ.

     Người giám hộ có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị ngược đãi, hành hạ mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%.
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị ngược đãi, hành hạ từ 6 tháng đến 01 năm.
  • Thực hiện hành vi ngược đãi, hành hạ thường xuyên đối với người bị ngược đãi, hành hạ.

     Người giám hộ có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị ngược đãi, hành hạ mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị ngược đãi, hành hạ từ 01 năm đến 02 năm.
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị ngược đãi, hành hạ mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người.

Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Quản lý tài sản của người được giám hộ.

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về vấn đề quyền và nghĩa vụ của người giám hộ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về vấn đề giám hộ. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178