Phân tích các quy định về mức và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
20:56 28/08/2019
Mức nhận bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật như sau Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng
- Phân tích các quy định về mức và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức nhận bảo hiểm thất nghiệp
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH VỀ MỨC NHẬN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ THỜI GIAN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kiến thức của bạn:
Phân tích các quy định về mức nhận bảo hiểm thất nghiệp và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
Nội dung tư vấn:
Theo khoản 6 điều 5 luật Việc làm 2014 quy định, thì một trong những chính sách của nhà nước là chính sách về bảo hiểm thất nghiệp:
"3. Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp."
1. Mức nhận bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Hàng tháng, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền trợ cấp thất nghiệp căn cứ vào mức lương, cũng như thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng BHTN thì 6 tháng liền kề để tính mức nhận bảo hiểm thất nghiệp là bình quân tiền lương của 6 tháng đóng BHTN trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ : Bà Nguyễn Thị A giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với trường tiểu học E với mức lương như sau: từ ngày 1-9-2013 đến ngày 31-8-2014 là 2 triệu đồng/tháng, từ ngày 1-9-2014 đến 31-8-2015 là 4 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 1-1-2015 đến ngày 30-6-2015, bà A nghỉ hưởng chế độ thai sản. Sau đó, do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì vậy bà A đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động và ngày 1-7-2015 trường tiểu học E ban hành quyết định nghỉ việc cho bà A, quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Như vậy, mức tiền lương đóng BHTN làm căn cứ tính mức hưởng TCTN của bà A là bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc mà có đóng BHTN (tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12-2014). Mức hưởng TCTN hằng tháng của bà A là (2 triệu đồng x 2 tháng + 4 triệu đồng x 4 tháng)/6 x 60% = 2 triệu đồng/tháng. [caption id="attachment_28312" align="aligncenter" width="539"] Mức nhận bảo hiểm thất nghiệp[/caption]
2. Thời gian với mức nhận bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định các trường hợp cụ thể người lao động được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
"Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù."
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp người lao động bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp như quy định trên thì người lao động được bảo lưu thời gian chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Điều kiện được lãnh bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo:
- Tải bộ luật lao động 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2017 và hướng dẫn áp dụng
- Tải bộ luật bảo hiểm y tế mới nhất và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm thất nghiệp 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tư vấn bảo hiểm xã hội
- Tư vấn luật lao động luật sư tư vấn miễn phí gọi 1900 6178
- Tư vấn pháp luật lao động