Phân chia di sản thừa kế không có di chúc
18:28 29/05/2018
Việc người chết không để lại di chúc rất phổ biến hiện nay. Trong bài viết này, Luật Toàn Quốc sẽ chia sẻ quy định về phân chia di sản thừa kế không có di chúc
- Phân chia di sản thừa kế không có di chúc
- Thừa kế không có di chúc
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỪA KẾ KHÔNG CÓ DI CHÚC
Câu hỏi của bạn:
Gửi Luật sư: Tôi có thắc mắc nhờ Luật sư tư vấn giúp trường hợp như sau: bà nội tôi có 14 công đất và 5 người con gồm 2 trai: ba tôi và chú tôi( bệnh tâm thần) và 3 gái đã có gia đình trên chục năm. Khi có gia đình thì nội tôi có cho mỗi người một phần đất.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về thừa kế không có di chúc
1. Quy định của pháp luật về thừa kế
Thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, các quyền và nghĩa vụ từ một người đã chết sang một cá nhân còn sống. Hiện nay theo quy định tại BLDS, khi thực hiện việc phân chia di sản thừa kế thì có hai hình thức đó là: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 650 BLDS quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Đối chiếu với trường hợp của bạn, khi người đã mất không để lại di chúc thì toàn bộ tài sản của họ trong đó có cả đất đai sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Điều 649 BLDS quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.
2. Di sản thừa kế và hàng thừa kế
a. Di sản thừa kế
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Đối chiếu với trường hợp của bạn, di sản thừa kế mà nội bạn để lại sẽ là: 4 công đất và căn nhà.
b. Hàng thừa kế
Theo Điều 651 BLDS quy định người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Xét theo trường hợp của bạn thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền hưởng di sản của nội bạn gồm 5 người con.
Theo Điều 652 BLDS quy định về thừa kế thế vị, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Trường hợp của bạn, vì chưa có đủ thông tin là bố bạn mất trước hay sau nội bạn nên chúng tôi xin đưa ra 2 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Bố bạn mất trước nội bạn. Dựa trên quy định về thừa kế thế vị thì bạn sẽ được hưởng phần di sản mà bố bạn được hưởng nếu còn sống. Những người được hưởng thừa kế của nội bạn lúc này sẽ gồm: bạn, chú và 3 người cô. Mỗi người được hưởng 01 suất thừa kế bằng nhau.
- Trường hợp 2: Bố bạn mất sau nội bạn. Những người được hưởng thừa kế của nội bạn lúc này sẽ gồm: bố của bạn, chú và 3 người cô. Mỗi người được hưởng 01 suất thừa kế bằng nhau. Sau khi bố của bạn mất mà không có di chúc thì di sản mà bố của bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Xác định tương tự như đối với trường hợp của nội bạn, những người được hưởng di sản của bố bạn sẽ là: mẹ bạn, bạn và những người con đẻ và con nuôi khác của bố bạn (nếu có).
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Tư vấn về quyền thừa kế khi người chết không để lại di chúc
- Phân chia tài sản của cha đã mất không có di chúc