Phân chia di sản thừa kế khi ba đã mất được 7 năm
17:30 24/08/2019
Phân chia di sản thừa kế khi ba đã mất được 7 năm việc thông tin bạn đưa ra là nếu ba bạn mất 10 năm mà không làm lại giấy tờ
- Phân chia di sản thừa kế khi ba đã mất được 7 năm
- chia di sản thừa kế
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ KHI BA ĐÃ MẤT ĐƯỢC 7 NĂM
Câu hỏi của bạn:
Xin chào luật sư. Em còn điều chưa rõ mong luât sư tư vấn giúp e ạ: Ba mẹ em cùng đứng tên sổ nhà nhưng ba em mất 7 năm rồi mà chưa làm lại giấy tờ nên đến nay vẫn chủ sở hữu là ba mẹ. Gia đình em có 7 người con, ông bà đều mất hết. Vậy tài sản sẽ được chia như thế nào vậy luật sư và em nghe nói là nếu ba em mất 10 năm mà không làm lại giấy tờ thì sau này mẹ em sẽ hưởng tòan bộ tài sản phải không ạ. Mong luật sư giải thích giúp e và tư vấn để e có thể đảm bảo quyền lợi của mình vì mẹ em muốn sang tên hẳn cho 1 người con.
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn: Theo điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
"Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
1. Xác định phần di sản thừa kế của ba bạn
Trước hết, việc thông tin bạn đưa ra là nếu ba bạn mất sau 10 năm mà không làm lại giấy tờ thì tài sản sẽ thuộc về mẹ bạn là hoàn toàn không có cơ sở pháp luật. Theo quy định của Bộ luật dân sự, thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản.
Theo quy định của Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Trong trường hợp của gia đình bạn, phần di sản của ba bạn sẽ được xác định là ½ giá trị nhà đất. Gọi phần di sản là X. [caption id="attachment_26103" align="aligncenter" width="491"] Phân chia di sản thừa kế[/caption]
2. Cách thức phân chia di sản thừa kế
Trong trường hợp của bạn, do bạn không nói rõ việc ba bạn mất có để lại di chúc hay không nên chúng tôi coi như ba bạn mất không để lại di chúc. Khi đó phần tài sản của ba bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Cụ thể:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”
Như vậy, di sản của bố bạn ( ½ giá trị ngôi nhà ) sẽ được chia đều cho những người hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: 7 người con và mẹ bạn = X/8
3. Thủ thục khai nhận di sản thừa kế
Những người thừa kế của bố bạn ( bạn và mẹ bạn và các anh em của bạn) phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm:
- Giấy chứng tử của bố bạn;
- Giấy tờ tùy
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Bản sao sổ tiết kiệm
- thân của các thừa kế;
- Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …)
Như vậy, sau khi tiến hành thủ tục khai nhận di sản, di sản của bố bạn sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật như đã phân tích ở trên. Việc mẹ bạn muốn sang tên hẳn cho một người con là hoàn toàn trái theo quy định của pháp luật và việc sang tên đó phải được sự đồng ý của những người đồng thừa kế ( bạn và các anh em khác của bạn ).
Bạn có thể tham khảo:
- Cách thức và thủ tục phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật
- Quy định của pháp luật về thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./.
Liên kết ngoài tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;