Phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ
14:05 28/02/2018
Phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy
- Phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ
- phân cấp quản lý ban chỉ huy quân sự
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
PHÂN CẤP QUẢN LÝ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ
Kiến thức của bạn:
Phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ.
Kiến thức của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Dân quân tự vệ năm 2009
- Nghị định 03/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ
Nội dung tư vấn về phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự
1. Phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý:
* Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thành lập theo quyết định của Bộ trưởng và tương đương có trụ sở làm việc chính trên địa bàn;
* Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc doanh nghiệp có tiểu đoàn tự vệ;
* Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc Sở, Ban, ngành và tương đương ở cấp tỉnh, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn;
* Đại đội pháo phòng không, pháo binh dân quân tự vệ, tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn tự vệ được giao, đại đội dân quân tự vệ công binh trong thời gian huấn luyện, hoạt động.
- Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở không thuộc 4 trường hợp trên và quản lý các đơn vị dân quân tự vệ gồm: Đại đội pháo phòng không, pháo binh dân quân tự vệ, tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn tự vệ được giao, đại đội dân quân tự vệ công binh trong thời gian huấn luyện, hoạt động ngoài thời gian huấn luyện, hoạt động; quản lý đơn vị dân quân tự vệ do cấp huyện thành lập trong thời gian huấn luyện, hoạt động.
- Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy trưởng đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở quản lý:
* Đơn vị dân quân tự vệ thuộc thẩm quyền thành lập và đơn vị dân quân tự vệ được giao quản lý;
* Đơn vị dân quân tự vệ do cấp trên thành lập ngoài thời gian huấn luyện, làm nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền điều động.
- Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương phối hợp với Cơ quan thường trực của Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng ở Bộ, ngành Trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị quân đội liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc lĩnh vực Bộ, ngành phụ trách theo thẩm quyền.
- Quân chủng Hải quân quản lý:
* Hải đoàn, hải đội tự vệ trong doanh nghiệp nhà nước có phương tiện, tàu thuyền hoạt động trên biển;
* Hải đoàn, hải đội, đại đội, trung đội, tiểu đội tự vệ trong doanh nghiệp thuộc Quân chủng Hải quân. [caption id="attachment_75972" align="aligncenter" width="403"] Phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự[/caption]
2. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự
Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương được sử dụng con dấu riêng. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương được sử dụng vào các văn bản về quốc phòng, quân sự và các văn bản liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự theo thẩm quyền.
Mẫu con dấu, thủ tục khắc dấu, thẩm quyền giải quyết thủ tục, đăng ký, quản lý con dấu của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương thực hiện theo quy định của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương được tiếp tục sử dụng con dấu hiện có nếu không trái với quy định của Nghị định 03/2016/NĐ-CP.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Thành phần, nhiệm vụ, chức năng của Ban chỉ huy quân sự cấp xã
- Tổ chức dân quân tự vệ nòng cốt theo quy định của Luật Dân quân tự vệ
Để được tư vấn chi tiết về phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.