• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Như vậy, nếu bạn chưa được xuất cảnh thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan quyết định chưa cho bạn xuất cảnh thông báo bằng văn bản ...

  • Những trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật
  • Những trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật 2019
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Những trường hợp chưa được xuất cảnh

Câu hỏi của bạn về những trường hợp chưa được xuất cảnh:

     Chào luật sư, cho em hỏi là em đi làm ăn bất hợp pháp bên Thái Lan rồi bị bắt rồi bị trục xuất về nước, sau đó em đi nước Lào thì khi đi qua cửa khẩu cầu treo thì họ không cho em xuất cảnh là sao vậy?

     Mong luật sư sớm trả lời thắc mắc của em. Cảm ơn luật sư nhiều.

Câu trả lời về những trường hợp chưa được xuất cảnh

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về những trường hợp chưa được xuất cảnh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về những trường hợp chưa được xuất cảnh như sau:

1. Cơ sở pháp lý về những trường hợp chưa được xuất cảnh

2. Nội dung tư vấn về những trường hợp chưa được xuất cảnh 

    Xuất cảnh là việc người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, công dân Việt Nam xuất cảnh phải có hộ chiếu còn thời hạn giá trị và được miễn thị thực xuất cảnh của Việt Nam. Pháp luật Việt Nam đã quy định những trường hợp bị hạn chế xuất cảnh dưới đây:

2.1. Những trường hợp chưa được xuất cảnh 

     Theo Điều 21 văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA quy định về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam có quy định các trường họp chưa được xuất cảnh của công dân Việt Nam như sau:

"1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ."

     Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ không được xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh. [caption id="attachment_171971" align="aligncenter" width="437"] Những trường hợp chưa được xuất cảnh[/caption]

2.2. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh

     Theo Điều 22 văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA quy định về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam có quy định thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh như sau:

"1. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh :

a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này.

c) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.

d) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.

đ) Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.

2. Các cơ quan có thẩm quyền nêu tại các điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều này khi quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an, nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa cho người đó xuất cảnh, để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định đó cũng phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thực hiện.

3. Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm và lý do an ninh.

4. Người quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình."

     Như vậy, nếu bạn chưa được xuất cảnh thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan quyết định chưa cho bạn xuất cảnh thông báo bằng văn bản cho bạn biết lý do vì sao bạn chưa được xuất cảnh.      Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về những trường hợp chưa được xuất cảnh, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Huyền Trang  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178