• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chứng cứ quy định như thế nào...Nguồn chứng cứ và chứng cứ quy định như thế nào theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015...xác định chứng cứ...

  • Nguồn chứng cứ và chứng cứ quy định như thế nào theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Chứng cứ quy định như thế nào
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NGUỒN CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG CỨ QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2015

Kiến thức của bạn

     Nguồn chứng cứ và chứng cứ quy định như thế nào theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Kiến thức của Luật sư

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Nội dung tư vấn:

     Trên thực tế hiện nay, quá trình giải quyết tranh chấp dân sự gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, thời gian giải quyết kéo dài hơn rất nhiều một phần nhiều là do chứng cứ của các bên chưa đầy đủ. Chứng cứ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự; không giống như tố tụng hình sự, việc cung cấp chứng cứ là nghĩa vụ của đương sự.

     1. Chứng cứ trong vụ việc dân sự bao gồm những gì?

     Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được được đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

     Không phải mọi chứng cứ mà các bên giao nộp cho tòa đều có thể trở thành chứng cứ hợp pháp mà chứng cứ cần phải được xác định theo trình tự, thủ tục nhất định; hoặc phải đảm bảo những điều kiện theo pháp luật thì mới có thể trở thành chứng cứ có giá trị pháp lý. Điều 95 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định việc xác định chứng cứ phải đảm bảo nguyên tắc và bao gồm những loại sau đây:

  • Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  • Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  • Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
  • Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
  • Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

     2. Nguồn chứng cứ được quy định như thế nào theo quy định pháp luật

    Các chứng cứ được xác định là hợp pháp được nêu trên phải là các chứng cứ thuộc nguồn chứng cứ hợp pháp được quy định trong bộ luật tố tụng dân sự 2015 tại điều 94. Cụ thể, nguồn chứng cứ bao gồm:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử: trong đó thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Nguồn chứng cứ dữ liệu điện tử là điểm mới trong quy định của bộ luật tố tụng dân sự 2015 so với quy định tại bộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011.
  • Vật chứng: là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

     Một số bài viết cùng chuyên mục

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi về Nguồn chứng cứ và chứng cứ quy định như thế nào theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

     Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178