• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người thừa kế và quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế. Quyền từ chối là quyền định đoạt của người hưởng di sản thừa kế (từ chối việc xác lập quyền...

  • Người thừa kế và quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế
  • quyền từ chối nhận di sản
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYỀN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN

Kiến thức của bạn: 

Người thừa kế và quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế.

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về quyền từ chối nhận di sản:

1. Quy định của pháp luật về người thừa kế

     Người thừa kế được pháp luật quy định như sau:

     "Điều 613. Người thừa kế

     Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

     Có thể thấy, người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, người thừa kế chỉ được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại khi đáp ứng được yêu cầu của pháp luật. Cụ thể: 

     - Cá nhân là người thừa kế khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc là thai nhi được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế.

     Trong trường hợp cá nhân là thai nhi thì đây là điều kiện đòi hỏi với cá nhân trong cả trường hợp thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Đối với người thừa kế theo pháp luật cần phải đáp ứng thêm một điều kiện về quan hệ huyết thống giữa cá nhân này với người để lại di sản (quan hệ cha con). 

     Nếu đứa trẻ sinh ra sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì đứa trẻ đó được xác định là con của người để lại di sản, đứa trẻ đó là người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản nếu khi sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế. Điều kiện này không cần phải xác định đối với cá nhân là người thừa kế theo di chúc, vì không bắt buộc phải là người có một trong ba mối quan hệ về hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.

  • Người thừa kế không rơi vào trường hợp "không được quyền hưởng di sản" do bị Tòa án tước quyền.
  • Người thừa kế không rơi vào trường hợp "không được quyền hưởng di sản" do chính người để lại di sản truất quyền bằng một di chúc có hiệu lực pháp luật. 

     - Đối với cơ quan tổ chức: Điều kiện bắt buộc là cơ quan, tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. [caption id="attachment_101410" align="aligncenter" width="450"]quyền từ chối nhận di sản Quyền từ chối nhận di sản[/caption]

2. Quyền từ chối nhận di sản

     Pháp luật quy định quyền từ chối nhận di sản tại Điều 620 BLDS như sau: 

     "1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

     2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

     3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản."

     Điều luật trên quy định về 3 nội dung: quyền được từ chối, hình thức từ chối, thời điểm từ chối di sản.

a. Quyền được từ chối nhận di sản

     Quyền từ chối là quyền định đoạt của người hưởng di sản thừa kế (từ chối việc xác lập quyền sở hữu đối với phần di sản mà mình được hưởng). Việc từ chối này được pháp luật “ra điều kiện", việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Hạn chế này nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người có quyền mà bản thân người từ chối đó đang có nghĩa vụ phải thực hiện cho họ một số nghĩa vụ: trả nợ, bồi thường thiệt hại, trả tiền công lao động, tiền thù lao trong hợp đồng dịch vụ... Trong trường hợp này, pháp luật buộc họ phải nhận di sản để thanh toán các khoản nợ mà người đó phải thực hiện đối với người mang quyền.

b. Hình thức từ chối nhận di sản

     Việc từ chối nhận di sản cũng liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người khác. Vì vậy, ý chí về việc từ chối nhận di sản của một người thừa kế cần phải được thể hiện một cách rạch ròi và minh bạch. Người từ chối nhận di sản phải lập văn bản thể hiện ý chí của mình và gửi đến các chủ thể khác liên quan đến quan hệ thừa kế mà bản thân người từ chối là một bên chủ thể.

     Mặt khác, việc báo cho những người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản biết về việc người thừa kế từ chối nhận di sản để họ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp người từ chối quyền nhận di sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với những người khác.

c. Thời điểm từ chối nhận di sản

     Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế đã biết về những quyền và nghĩa vụ của mình liên quan đến di sản thừa kế do người chết để lại. Sau khi thanh toán những nghĩa vụ và chi phí liên quan đến khối tài sản mà người chết để lại, những người thừa kế mới tiến hành việc phân chia thừa kế. Việc từ chối hưởng quyền thừa kế của người thừa kế thực hiện trước thời điểm phân chia di sản thừa kế nhằm đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế được diễn ra nhanh chóng, tránh phải chia di sản thêm một lần nữa cho những người thừa kế khác.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về người thừa kế và quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178