Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm cho người lao động?
13:46 14/06/2019
Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động cho người lao động ..... xử lý hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/20...
- Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm cho người lao động?
- không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Kiến thức của bạn:
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên nhưng không được người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì xử lý như thế nào? Câu trả lời: Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn : Khoản 1 điều 3 Luật bảo hiểm xẫ hội năm 2014 quy định như sau:1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; ( có hiệu lực từ ngày 1/1/2018)
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, từ sau khi ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng và người lao động có trách nhiệm tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định, không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vào quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc ví dụ như không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Phía người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm hành chính với mức phạt được quy định tại Nghị định 95/2013 NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động; bảo hiểm xã hội và đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013 NĐ-CP về Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này."
Bài viết tham khảo:
- Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm tại Việt Nam
- Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định