Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
17:21 03/01/2020
Kết luận: Xảy ra thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ có thể yêu cầu Tòa án cấp huyện buộc bên kia thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NGHĨA VỤ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Câu hỏi của bạn về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại:
Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi có ký với 1 văn phòng công chứng bản hợp đồng (vpcc). Vpcc nhận tách cho tôi 3 sổ đỏ trong 3 tháng với giá 53 triệu. Và tôi cũng đã cọc cho vpcc đó 20 triệu. Nhưng đến nay đã hơn 9 tháng, qua rất nhiều lần hẹn, nhưng vpcc này vẫn chưa bàn giao sổ cho tôi. Vì 3 sổ này liên quan tới việc làm ăn, nên trong thời gian quá hạn (6 tháng) vừa rồi tôi đã bị tổn thất 1 khoản tiền, mà càng lâu thì tổn thất càng lớn. Vì vậy cho tôi hỏi, trường hợp này vpcc có vi phạm hợp đồng không? Nếu có thì phải bồi thường cho tôi như thế nào? Và Tôi phải khởi kiện như thế nào? Cơ quan nào sẽ giải thụ lý đơn này? Mong luật sư giúp cho ạ! Tôi xin chân thành cảm ơn!Câu trả lời của Luật sư về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại như sau:
1. Căn cứ pháp lý về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
2. Nội dung tư vấn về nghĩa vụ bồi thường thiệt hạiTheo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: [caption id="attachment_187358" align="aligncenter" width="312"] Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại[/caption]
2.1. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào
Trong trường hợp của bạn, do hai bên đã có hợp đồng về việc thực hiện công việc nói trên, bạn đã đặt cọc trước 20 triệu và bên văn phòng công chứng đã chậm thực hiện nghĩa vụ vụ quá thời hạn 6 tháng. Hành vi của bên văn phòng công chứng đã vi phạm hợp hợp đồng. Các khoản tiền mà bạn có thể nhận được do hành vi của văn phòng công chứng bao gồm: Khoản tiền liên quan đến việc đặt cọc và tiền bồi thường thiệt hại.
Thứ nhất, Khoản tiền liên quan đến việc đặt cọc. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, điều 38
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp bên văn phòng công chứng không thực hiện hợp đồng (dù đã quá hạn và nhận được nhiều yêu cầu từ bên bạn), bên văn phòng công chứng phải thực hiện trả lại tiền cọc là 20 triệu và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.
Thứ hai, theo quy định tại điều 419, Bộ luật dân sự 2015:
Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này. Điều 13. Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2.2 Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại
Theo Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xác định thẩm quyền của Toàn án cấp huyện
Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.'
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, bạn có thể khởi kiện tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi văn phòng công chứng có trụ sở( hoặc nơi các bên thỏa thuận) để bảo vệ quyền lợi của mình.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
Đơn khởi kiện vụ án dân sự (theo mẫu);
Các tài liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc (hợp đồng, văn bản thỏa thuận về các vấn đề trong hợp đồng, các chứng từ về việc giao nhận tiền….);
Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực);
Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Kết luận: Trường hợp xảy ra thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bạn có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết, buộc bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Bài viết tham khảo:
- Thông báo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật
- Đơn đăng ký biến động đất đai mới nhất năm 2019
Để được tư vấn chi tiết về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Tú Anh