• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự

  • Năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
  • Năng lực hành vi dân sự
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

Kiến thức của bạn:

     Năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự

     Năng lực hành vi dân sự là khái niệm vô cùng quan trọng, khi xem xét một chủ thể có tư cách tham gia một quan hệ pháp luật hoặc chịu trách nhiệm hình sự hay không người ta đều phải xem xét đến yếu tố năng lực hành vi dân sự. Một người mất năng lực hành vi dân sự thì hành vi của chính họ không được công nhận cũng như không được bị chịu trách nhiệm hình sự.     Điều 16 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

     Điều 19 BLDS 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”

     Như vậy, có thể hiểu năng lực hành vi là khả năng hành động của chính chủ thể để tạo ra các quyền cũng như khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự. năng lực hành vi dân sự

2. Đặc điểm của năng lực hành vi dân sự

     Thứ nhất, năng lực hành vi dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định dựa trên sự phát triển về độ tuổi cũng như khả năng nhận thức về hành vi và hậu quả của hành vi, khả năng làm chủ hành vi của cá nhân.

     Việc quy định năng lực hành vi dân sự của mỗi nước có sự khác biệt. Ví dụ, tuổi trưởng thành về mặt pháp lý của Việt Nam là 18 tuổi, Hàn Quốc quy định là 19 tuổi, Cu ba là 16 tuổi, .....

     Thứ hai, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là không giống nhau. Vì pháp luật xác định mức độ của năng lực hành vi dân sự căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi và hậu quả của hành vi của cá nhân.

     Tuy nhiên, khó có tiêu chí nào để xác định và phân chia khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của cá nhân thành các mức nhất định. Do đó, độ tuổi của cá nhân được xem là tiêu chí chung nhất để phân biệt mức độ năng lực hành vi của cá nhân.

     Thứ ba, năng lực hành vi dân sự của cá nhân chỉ có khi cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định và được hoàn thiện dần. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân có thể bị mất hoặc bị hạn chế khi cá nhân còn sống. Khác với năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra, năng lực hành vi dân sự của cá nhân chỉ có khi cá nhân đó đạt đến một độ tuổi nhất định. Vì chỉ đến một độ tuổi nhất định, cá nhân mới có năng lực nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về năng lực hành vi dân sự. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178