Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2015
10:06 28/08/2019
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2015: Căn cứ vào các quy định của pháp luật chia năng lực hành vi dân sự của cá nhân thành các mức..
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2015
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Kiến thức của bạn:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2015
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự
Điều 19 BLDS 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau:
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Như vậy, nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự của mỗi chủ thể thì năng lực hành vi dân sự là khả năng hành động của chính chủ thể để thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự
2. Quy định của pháp luật về năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật có thể chia năng lực hành vi dân sự của cá nhân thành các mức độ sau:
a. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Căn cứ điều 20 BLDS 2015 quy định như sau:
“1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
- Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định trước đây thì người thành niên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự. Nay BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
b. Không còn khái niệm không có năng lực hành vi dân sự.
Bộ luật dân sự (BLDS) 2005 quy định về trường hợp không có năng lực hành vi dân sự. Tại Điều 21 quy định Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Đến BLDS 2015 thì không còn quy định về độ tuổi không có năng lực hành vi dân sự nữa. Căn cứ khoản 2, 4, Điều 21 BLDS 2015 thì người chưa đủ 6 tuổi được xếp vào chung nhóm người chưa thành niên và vẫn giữ nguyên quy định về giao dịch dân sự đối với đối tượng này.
c. Mất năng lực hành vi dân sự (NLHVDS)
Điều 22 BLDS 2015 có quy định về trường hợp mất NLHVDS như sau:
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất NLHVDS trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất NLHVDS tthì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất NLHVDS .
Theo đó, BLDS 2015 đã có những quy định rõ ràng hơn liên quan đến vấn đề này. Cụ thể là đã bổ sung thêm các cụm từ “cơ quan, tổ chức hữu quan”, “pháp y tâm thần”.
d. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Bên cạnh, trường hợp hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự như BLDS 2005 đã quy định, nay BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
e. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
Hạn chế NLHVDS là trường hợp người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về năng lực hành vi dân sự của cá nhân. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;