• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật mới nhất năm 2019: - Người khuyết tật đặc biệt nặng: hệ số hai (2,0);  Người khuyết tật nặng: ...

  • Mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật mới nhất
  • Mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Câu hỏi của bạn về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật

     Chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật năm 2019 là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật như sau:

1. Cơ sở pháp lý về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật

2. Nội dung tư vấn về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật. Cụ thể bạn muốn mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật năm 2019 là bao nhiêu? Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

     Theo khoản 1 Điều 44 Luật Người khuyết tật năm 2010, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm người khuyết tật đặc biệt nặng (trừ trường hợp chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội) và người khuyết tật nặng.

     Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP cũng giải thích rất rõ ràng như thế nào là người khuyết tật đặc biệt nặng, như thế nào là người khuyết tật nặng, cụ thể:

Điều 3. Mức độ khuyết tật

1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. 2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

Thẩm quyền xác định mức độ khuyết tật trong mỗi trường hợp là khác nhau:
  • Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp:

- Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật;

- Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;

- Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác.

  • Hội đồng xác định mức độ khuyết tật quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội quy định tại Phiếu xác định mức độ khuyết tật ban hành kèm theo Thông tư 01/2019 TT-BLĐTBXH và các phương pháp đơn giản khác để xác định dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
[caption id="attachment_153587" align="aligncenter" width="442"]Mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật Mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật[/caption]
  • Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định 28/2012 NĐ-CP thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

2.2.Thủ tục xác định mức độ khuyết tật

Bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây: Thủ tục xác định mức độ khuyết tật theo quy định

2.3. Mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật năm 2019

     Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013, mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270.000 đồng.

     Khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2012/NĐ-CP, hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng: hệ số hai (2,0);

- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em: hệ số số hai phẩy năm (2,5);

- Người khuyết tật nặng: hệ số một phẩy năm (1,5);

- Người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em: hệ số hai (2,0)

*Lưu ý: Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.

2.4. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội cho người khuyết tật

     Bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây: Chế độ bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật theo quy định hiện hành Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Hồng Hạnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178