Mức hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
11:56 13/03/2019
Mức hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề
- Mức hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
- hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO BỘ ĐỘI XUẤT NGŨ
Câu hỏi của bạn về vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ:
Em chào luật sư.
Luật sư cho em hỏi là khi e gần xuất ngũ thì cấp trên quán triệt và các trường dạy nghề có về tư vấn nghề nghiệp có nói khi xuất ngũ thì sẽ có thẻ học nghề và thẻ đó được miễn phí học 100%. Mà sao đến khi em xuất ngũ về rồi và em đăng ký đi học nghề sửa chữa ô tô (thời gian học 6 tháng). Trung tâm dạy nghề nói chi phí học nghề là 10 triệu đồng. Do em có thẻ học nghề nên được giảm 3 triệu đồng và em phải đóng 7 triệu đồng. Luật sư cho em hỏi vậy có đúng không?
Câu trả lời của Luật sư về vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ như sau:
1. Cơ sở pháp lý về vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
- Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
- Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
2. Nội dung tư vấn về vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ. Cụ thể bạn muốn biết về mức hỗ trợ đào tạo nghề sửa chữa xe ô tô. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Đối tượng nào được hỗ trợ đào tạo nghề
Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về các đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề bao gồm: Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề.
Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề được quy định cụ thể tại điều 15 Nghị định 61/2015/NĐ-CP. Cụ thể:
Điều 15. Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề
Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này được hỗ trợ đào tạo nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
2. Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Mức hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ là bao nhiêu?
Điều 16 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề như sau:
1. Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ:
a) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn;
b) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
2. Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp bạn tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp thì bạn được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp. Bạn lưu ý là mức lương cơ sở ở mỗi thời điểm là khác nhau.
Điểm a, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 16 Nghị định 61/2015/NĐ-CP chỉ rõ:
- Ưu tiên các nội dung chi hỗ trợ đào tạo trong giá trị tối đa của Thẻ, giá trị còn lại của Thẻ (nếu có) chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại.
- Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại vượt quá giá trị tối đa của Thẻ thì người học tự chi trả phần kinh phí chênh lệch cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại thấp hơn giá trị tối đa của Thẻ thì ngân sách nhà nước quyết toán số chi thực tế.
Đối chiếu trường hợp của bạn, đầu tiên bạn phải xem thời điểm đào tạo nghề của bạn để xác định giá trị tối đa của thẻ đào tạo nghề. Sau đó, bạn kiểm tra xem tổng chi phí hỗ trợ đào tạo có vượt quá giá trị tối đa của Thẻ hay không? Nếu vượt quá bạn mới phải tự chi trả phần kinh phí chênh lệch cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Hồng Hạnh