Phân chia tài sản khi ly hôn
Câu hỏi của bạn về phân chia tài sản khi ly hôn
Dạ em xin chào quý luật sư a!. Lời đầu tiên cho phép em được hỏi vài câu hỏi trong ly hôn và phân chia tài sản ạ:
Hiện tại em đang thường trú hộ khẩu tại tổ 8, phường A, Thành Phố X, tỉnh G. Hiện tại chồng em đã tự nộp đơn ly hôn vì lý do không sống được với nhau, không hợp nhau (chúng em sống đã hơn 4 năm). Hiện có một bé gái 2 tuổi.
Chồng em tự nộp đơn ly hôn, tự đòi phân chia tài sản và đuổi mẹ con em đi. Từ ngày em về làm dâu, nhà không có gì hết, có mỗi nhà cấp 4 nhỏ. Không có bất cứ đồ đạc gì, em về sống một thời gian và cùng nhau gây dựng được 1 quán cà phê, 1 quầy tạp hóa. Đất đai cha mẹ chồng cho cả hai cùng đứng tên, mọi tài sản đều do công sức của cả hai cùng làm. Nhưng giờ chồng em nhận hết về phần mình và đuổi mẹ con em đi không chút tình người.
Con gái em còn rất nhỏ nhưng không có quyền lợi nào cả, em không thể ra đi tay trắng, vì biết bao công sức tiền bạc em bỏ vào dù ít hay nhiều. Em muốn giành quyền lợi tài sản cho con gái của em. Em không thể đưa con đi bằng tay trắng để người khác vào hưởng thụ công sức của em được. Một người làm mẹ cả đời hy sinh vì con, em không thể để em thành đứa trẻ không có gì trong tay.
Kính mong quý luật sư giúp em giờ em phải ký hay không? Em không muốn ký, nếu ký ly hôn thì tài sản phải chia thành tiền cho mẹ con em, trả tiền đầy đủ cho con em, thì em ký. Nhà cửa đất đai bán quy ra tiền trả nợ xong đâu vào đấy rồi phần còn lại chia đôi và em phải nhận đủ số tiền được nhận, chứ gia đình nhà chồng thì đông, phần họ rất hung hăng, mẹ con em không có ai cả. Em muốn đòi quyền lợi cũng như tài sản cho con của em. Kính mong quý luật sư giải thích giúp em với ạ. Em xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về phân chia tài sản khi ly hôn
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chia tài sản khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn như sau:
1. Căn cứ pháp lý về phân chia tài sản khi ly hôn
2. Nội dung tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn
Hôn nhân và gia đình là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm từ xã hội. Một cuộc hôn nhân tan vợ không phải điều bất cứ ai mong muốn. Tuy nhiên, sự tranh chấp về quyền lợi cũng như nghĩa vụ trong hôn nhân sẽ dẫn đến ly hôn mà đa phần là ly hôn đơn phương.
Để hiểu hơn về vấn đề đó Luật Toàn Quốc xin đưa ra quan điểm về vấn đề bạn cần tư vấn như sau:
Khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: …
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2.1. Yêu cầu ly hôn
Hôn nhân là việc hai cá nhân tìm được điểm chung và cùng xây dựng gia đình. Không phải hôn nhân nào cũng tốt đẹp. Có rất nhiều lý do như người thứ ba, bạo lực gia đình,nguyên nhân do con cái, hoặc do không còn tiếng nói chung trong cuộc sống hôn nhân... dẫn đến kết thúc hôn nhân. Tuy vậy, theo pháp Luật Hôn nhân và gia đình, cá nhân có thể đơn phương kết thúc cuộc hôn nhân và sau đây gọi là Ly hôn đơn phương.
Theo pháp luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khoản 1, Điều 51 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn và khoản 1 Điều 56 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên có quy định cụ thể như sau:
Điều 51: Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Điều 56: Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, một bên hoàn toàn có yêu cầu ly hôn đơn phương nếu có đủ căn cứ ly hôn khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Thông thường, đối với trường hợp nếu vợ chồng đã không sống chung/sinh hoạt chung với nhau trong khoảng thời gian dài; có hành vi bạo lực gia đình; có dấu hiệu vướng mắc các tệ nạn xã hội...mà các bên đã được hòa giải rất nhiều lần ở nhiều cấp độ khác nhau mà không thể hòa hợp được.
[caption id="attachment_187121" align="aligncenter" width="440"]
Phân chia tài sản khi ly hôn[/caption]
2.2. Thủ tục Ly hôn
Theo quy định của Điều 189, Điều 362 Bộ Luật Tố tụng dân sự, hồ sơ thủ tục ly hôn gồm những giấy tờ, tài liệu sau:
- Đơn xin ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao);
- Các giấy tờ chứng minh khác (văn bản thỏa thuận ly hôn của vợ chồng, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản…)
Đơn khởi kiện ly hôn bạn có thể mua tại tòa án. Sau khi hoàn thiện hồ sơ gồm các giấy tờ kể trên, bạn cần nộp hồ sơ ly hôn đến toà án nơi có thẩm quyền để được giải quyết. Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại tòa hoặc qua đường bưu điện.
2.3. Chia tài sản khi Ly hôn
Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định :
Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Áp dụng khoản 1, 2, 3, 4, Điều 59 liên quan tới vấn đề chia tài sản khi ly hôn có quy định như sau :
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, về việc chia tài sản sau Ly hôn, bạn và chồng có thể tự thỏa thuận phân chia hoặc nhờ Tòa án giải quyết chia những tài sản chung. Tài sản chung được chia đôi căn cứ vào các yếu tố như hoàn cảnh gia đình của vợ chồng, công sức đóng góp,... Những tài sản là hiện vật ở đây gồm 1 quán cà phê, 1 quầy tạp hóa và căn nhà do bố mẹ chồng cho cả hai cùng đứng tên, nếu không thể chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị của những vật này.
Tòa án sẽ căn cứ vào những giá trị hiện vật đang có cùng với phần được hưởng của hai vợ chồng để phân chia, ai nhận được giá trị lớn hơn mình được hưởng thì sẽ phải thanh toán cho người kia phần giá trị chênh lệch. Tài sản riêng của hai người sẽ không tham gia vào quá trình ly hôn.
2.4. Quy định của pháp luật về quyền nuôi con khi ly hôn.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rất rõ về quyền nuôi con khi ly hôn bao gồm:
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định chi tiết tại điều 82 luật Hôn nhân và gia đình 2014:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo quy định trên, về việc chăm sóc và nuôi dưỡng con, bạn và chồng có thể tự thỏa thuận nếu không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ căn cứ quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định. như trong trường hợp của bạn thì con bạn mới 2 tuổi (dưới 36 tháng tuổi) tại khoảng 3 Điêu 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì quyền nuôi con trực tiếp là người mẹ.
Kết luận:
Như vậy, khi gia đình bạn thật sự không thể tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân và không tìm được cách giải quyết tốt nhất thì ly hôn là phương pháp để giải quyết vấn đề này! Ngoài ra, bạn nên thu thập những bằng chứng về việc nhà chồng có biểu hiện hung hăng với bạn có thể chứng minh qua những người chứng kiến sự việc, hoặc những bằng chứng liên quan khác.
Bài viết tham khảo:
Trên đây là nội dung tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn Hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi cần tư vấn về email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Thu Trang