• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau....

  • Hợp đồng trao đổi tài sản theo quy định của pháp luật
  • Hợp đồng trao đổi tài sản
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN

Kiến thức của bạn:

      Hợp đồng trao đổi tài sản theo quy định của pháp luật.

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý

  • Bộ Luật Dân sự 2015

Nội dung tư vấn

1. Khái niệm hợp đồng trao đổi tài sản

     Điều 455, BLDS 2015 quy định:

"Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản

1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

3. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản."

    Như vậy, pháp luật quy định về hợp đồng trao đổi tài sản như sau: “Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.”

     Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định. [caption id="attachment_13469" align="aligncenter" width="300"]Hợp đồng trao đổi tài sản Hợp đồng trao đổi tài sản[/caption]

2. Đặc điểm của hợp đồng trao đổi tài sản

  • Là hợp đồng có đền bù

      Hợp đồng trao đổi tài sản mang tính chất của hợp đồng mua bán tài sản nhưng trong đó các bên thực hiện phương thức vật đối vật. Tính đền bù của hợp đồng này thể hiện ở chỗ mỗi bên đều nhận được một lợi ích là tài sản và đều phải giao lại cho bên kia một tài sản khác. Nếu tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  • Luôn là hợp đồng song vụ

      Mỗi bên trong hợp đồng trao đổi tài sản đều có nghĩa vụ giao cho bên kia một tài sản nhất định mà các bên đã thỏa thuận.

  • Có thể là hợp đồng ưng thuận , có thể là hợp đồng thực tế.

      Nếu các bên không có thỏa thuận khác về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng trao đổi tài sản thì hợp đồng này có hiệu lực vào thời điểm giao kết và theo đó, hợp đồng trao đổi tài sản sẽ là một hợp đồng ưng thuận. Nếu các bên thỏa thuận hợp đồng chỉ có hiệu lực  khi các bên đã chuyển giao tài sản cho nhau thì hợp đồng trao đổi tài sản là một hợp đồng thực tế.

      Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về nghĩa vụ dân sự không chia được theo phần. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178