Giá trị sử dụng của thẻ căn cước
10:27 04/09/2024
Thẻ căn cước công dân (CCCD) không chỉ là giấy tờ chứng minh nhân thân đơn thuần, mà còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại. Với những tính năng vượt trội so với các loại giấy tờ cũ như Chứng minh nhân dân (CMND) và Căn cước công dân (CCCD) cũ, thẻ CCCD mang đến nhiều giá trị sử dụng thiết thực cho người dân Việt Nam. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích những giá trị sử dụng chính của thẻ CCCD.
- Giá trị sử dụng của thẻ căn cước
- Giá trị sử dụng của thẻ căn cước
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Thẻ căn cước công dân gồm những thông tin gì?
Thẻ căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, có giá trị pháp lý trên toàn quốc. Nó được sử dụng để thực hiện nhiều giao dịch quan trọng như: mở tài khoản ngân hàng, mua bán nhà đất, xin việc làm, đi lại bằng máy bay, tàu hỏa,...
Thẻ căn cước công dân chứa các thông tin cơ bản về cá nhân, bao gồm:
- Ảnh: Hình ảnh của người sở hữu thẻ.
- Số định danh: Mã số duy nhất để xác định cá nhân.
- Họ tên và chữ đệm khai sinh: Tên đầy đủ của người sở hữu thẻ.
- Ngày tháng năm sinh: Ngày, tháng và năm sinh của người dùng.
- Giới tính: Nam hoặc nữ.
- Nơi đăng ký khai sinh: Địa chỉ nơi người dùng được đăng ký khai sinh.
- Quốc tịch: Quốc gia mà người dùng thuộc về.
- Nơi cư trú: Địa chỉ hiện tại của người dùng.
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ.
Ngoài ra, thẻ Căn cước còn tích hợp mã QR chứa thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay và mống mắt của người dân.
2. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước
Giá trị sử dụng thẻ căn cước được quy định tại Điều 20 Luật Căn cước 2023:
Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước
1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thẻ căn cước là một giấy tờ tùy thân quan trọng tại Việt Nam. Theo Điều 20 của Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước có các giá trị sử dụng sau:
- Chứng minh về căn cước: Thẻ căn cước chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ của người được cấp để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công: Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
3. Vi phạm quy định về sử dụng thẻ căn cước sẽ bị xử lý ra sao?
Theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, vi phạm liên quan đến cấp, quản lý và sử dụng thẻ căn cước công dân có thể bị xử lý như sau:
- Phạt tiền: Cá nhân vi phạm hành vi cầm cố, nhận cầm cố, mua, bán, thuê hoặc cho thuê thẻ căn cước công dân có thể bị phạt từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền: Nếu không xuất trình thẻ căn cước khi kiểm tra hoặc không nộp lại thẻ căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cá nhân có thể bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng.
- Hủy hoại thẻ: Nếu có hành vi hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ căn cước, cá nhân có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng.
4. Chuyên mục hỏi đáp
Câu hỏi 1: Tại sao Căn cước công dân có thời hạn khác nhau?
- Khác với Chứng minh nhân dân (CMND) có thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp, cấp đổi hoặc cấp lại, thẻ Căn cước công dân (CCCD) có thời hạn sử dụng theo độ tuổi cấp thẻ. Theo Luật Căn cước công dân 2014, thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Ví dụ, nếu bạn nhận CCCD khi đủ 14 tuổi, thẻ này sẽ hết hạn vào năm bạn đủ 25 tuổi. Nếu bạn đổi CCCD trong 2 năm trước khi đủ 25 tuổi, thẻ mới sẽ có giá trị đến khi bạn đủ 40 tuổi. Thời hạn sử dụng của thẻ được ghi ngay dưới ảnh chân dung. Đối với những công dân vẫn đang sử dụng CMND hoặc CCCD mã vạch đã cấp trước đây, thời hạn sử dụng được quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014: CMND, CCCD mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ CCCD gắn chip vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn.
Câu hỏi 2: Thủ tục đổi Căn cước công dân hết hạn?
Để đổi thẻ Căn cước công dân hết hạn, bạn có thể thực hiện các bước sau:
- Yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân hết hạn: Khi thẻ Căn cước công dân của bạn hết hạn, bạn cần đổi thẻ để tiếp tục sử dụng nó trong các giao dịch.
- Tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân: Đến cơ quan quản lý Căn cước công dân (của Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, huyện, quận, thị xã) để tiến hành thủ tục đổi thẻ.
- Chụp ảnh và thu thập vân tay: Tại cơ quan quản lý, bạn sẽ chụp ảnh chân dung và thu dấu vân tay để cập nhật thông tin.
- Trả thẻ Căn cước công dân mới: Sau khi hoàn tất thủ tục, bạn sẽ nhận được thẻ Căn cước công dân mới.
Câu hỏi 3: Làm thế nào để khai báo mất thẻ căn cước?
Khi bạn mất thẻ Căn cước công dân (CCCD), có một số bước bạn có thể thực hiện để khai báo và làm lại thẻ:
- Trực tiếp đến cơ quan Công an: Theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 59/2021/TT-BCA, bạn có thể đến cơ quan Công an có thẩm quyền tại nơi thường trú hoặc tạm trú để đề nghị cấp lại thẻ CCCD bị mất. Cơ quan Công an sẽ tiếp nhận yêu cầu của bạn.
- Sử dụng Cổng dịch vụ công quốc gia: Bạn cũng có thể đăng ký thời gian và địa điểm đề nghị cấp lại thẻ CCCD bị mất qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Khi thông tin của bạn đã chính xác, hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của bạn về cơ quan Công an – nơi bạn đã đề nghị.
Bài viết cùng chủ đề: