• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ hưu trí đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mọi người, đặc biệt đối tượng áp dụng chế độ hưu trí gồm những ai?

  • Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
  • Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

      Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về chế độ hưu trí, đối tượng áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; đối tượng áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, điều kiện hưởng chế độ hưu trí như thế nào.... Bài viết dưới đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp cho bạn toàn bộ những vướng mắc trên.

1. Chế độ hưu trí nghĩa là gì?

     Chế độ hưu trí là một hệ thống hoặc quy định mà một quốc gia hoặc tổ chức thiết lập để cung cấp thu nhập cho người lao động khi họ đã đạt đến tuổi nghỉ hưu hoặc không còn có khả năng làm việc do lý do sức khỏe hoặc các yếu tố khác. Mục tiêu của chế độ hưu trí là giúp người lao động duy trì cuộc sống ổn định và đảm bảo rằng họ không phải lo lắng về vấn đề tài chính khi đã nghỉ hưu.

     Chế độ hưu trí thường bao gồm các yếu tố như độ tuổi nghỉ hưu, số năm đóng góp, và mức đóng góp tài chính. Nó có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của nguồn lực tài chính cho những người đã nghỉ hưu và cũng có thể phản ánh chính sách xã hội và kinh tế của một quốc gia.

2. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

     Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng được áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Những người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
  • Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức;
  • Đối tượng là công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
  • Đối tượng là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

 3. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

      Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này có nghĩa là những người làm việc tự do, làm việc tại nước ngoài, làm việc trong các doanh nghiệp không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, hoặc làm việc trong các tổ chức phi chính phủ, có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng chế độ hưu trí khi đủ điều kiện.

4. Hỏi đáp về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

Câu hỏi 1: Quy định pháp luật về thời điểm người lao động được hưởng lương hưu như thế nào?

     Theo quy định của Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có các điểm sau:

     - Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

     Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

     - Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

     - Đối với người lao động là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

     Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sẽ bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng tiếp theo tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

 Câu hỏi 2: Mức hưởng chế độ hưu trí quy định như thế nào?

     Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:

  • Đối với lao động nam, mức lương hưu hàng tháng được tính dựa trên 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó, mỗi năm đóng sẽ được tính thêm 2%, không vượt quá mức tối đa là 75%.
  • Đối với lao động nữ, mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Tiếp theo, mỗi năm đóng sẽ được tính thêm 2%, với mức tối đa không vượt quá 75%.
  • Nếu là lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và đủ điều kiện hưởng lương hưu, mức lương hưu hàng tháng sẽ được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Đối với những người đủ 15 năm đóng BHXH, mức lương hưu được tính là 45% của mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Đối với từng năm đóng thêm từ 16 đến 20 năm, mỗi năm đóng sẽ được tính thêm 2%.
  • Đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi, mức lương hưu hàng tháng được tính như người nghỉ hưu đủ tuổi, sau đó mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ giảm 2%

     Đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện:

  • Đối với lao động nam: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%). Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
  • Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

     Lưu ý: Mức hưởng tối đa là 75%.

     Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.

Câu hỏi 3: Mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2023 là bao nhiêu?

     Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội vượt quá số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, sẽ được nhận không chỉ lương hưu mà còn được hưởng một lần trợ cấp.

     Mức trợ cấp một lần sẽ được tính dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội vượt quá số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     Bài viết liên quan: 

Liên hệ Luật sư tư vấn về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

+ Tư vấn qua Tổng đài Gọi 19006500. Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.

+ Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tới địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178