• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Di chúc có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện của pháp luật về nội dung không vi phạm quy định pháp luật, không trái đạo đức xã hội; ...

  • Điều kiện để di chúc có hiệu lực theo quy định của pháp luật
  • Điều kiện để di chúc có hiệu lực
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Điều kiện để di chúc có hiệu lực

Câu hỏi của bạn về điều kiện để di chúc có hiệu lực

     Chào Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc như sau: di chúc bố tôi lập năm 2000 gồm 4 trang, không đánh số thứ tự từng trang cũng không có chữ ký của người viết di chúc ở từng trang. Vậy di chúc trên có vô hiệu không? Vì sao? Lúc lập di chúc, bố tôi hoàn toàn minh mẫn, nội dung di chúc không vi phạm pháp luật. Tôi xin cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư về điều kiện để di chúc có hiệu lực

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện để di chúc có hiệu lực, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về về điều kiện để di chúc có hiệu lực như sau:

1. Cơ sở pháp lý về điều kiện để di chúc có hiệu lực

2. Nội dung tư vấn về điều kiện để di chúc có hiệu lực      

     Theo nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi tư vấn về điều kiện để di chúc có hiệu lực. Cụ thể, ở đây bạn muốn biết di chúc được lập bằng văn bản, không có chữ ký của người lập thì có hiệu lực không. Với yêu cầu trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Điều kiện để di chúc có hiệu lực

     Di chúc có hiệu lực là di chúc đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật về các vấn đề sau: nội dung di chúc không xâm phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội; hình thức bằng miệng hoặc bằng văn bản và không được trai quy định của luật; ý chí của người lập di chúc lúc lập di chúc hoàn toàn minh mẫn và không chịu bất kỳ sự tác động nào khác.

    Điều kiện để di chúc có hiệu lực được quy định tại điều 630 BLDS 2015 như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

     Đối chiếu với trường hợp của bạn, lúc bố bạn để lại di chúc hoàn toàn minh mẫn, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật. Theo khoản 4 Điều 630, để di chúc đó hợp pháp thì cần thêm 2 điều kiện: thứ nhất tại thời điểm lập di chúc, bố bạn không chịu sự đe dọa cưỡng ép từ người khác, hay nói cách khác, nội dung của di chúc xuất phát từ ý chí thực của ông; thứ hai nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật. [caption id="attachment_152475" align="aligncenter" width="406"]Điều kiện để di chúc có hiệu lực Điều kiện để di chúc có hiệu lực[/caption]

2.2. Chia thừa kế trong trường hợp di chúc không có hiệu lực

     Trong trường hợp di chúc không hợp pháp- tức không thỏa mãn tất cả các điều kiện được quy định tại Điều 630 của BLDS 2015, thì tài sản trong phần di chúc không hợp pháp sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (cụ thể: di sản được chia theo hàng thừa kế). Tại Điều 651 BLDS 2015 quy định chi tiết về hàng thừa kế như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Như vậy, di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế, lần lượt từ hàng thừa kế thứ nhất đến hàng thừa kế thứ ba. Chỉ khi người thừa kế ở hàng thừa kế trước từ chối nhận di sản hoặc không còn ai thì mới chia thừa kế tới hàng thừa kế tiếp theo. Một số trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng không được nhận tài sản thừa kế từ người để lại di sản.

     Kết luậnDi chúc có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện của pháp luật về nội dung không vi phạm quy định pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản; tại thời điểm lập di chúc, người lập phải minh mẫn sáng suốt, thể hiện ý chí đích thực của người lập di chúc.

Một số bài viết tham khảo:

      Để được tư vấn chi tiết về điều kiện để di chúc có hiệu lực, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmaillienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Nguyễn Tâm  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178