• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Di chúc có cần công chứng không năm 2019 - Luật Toàn Quốc, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết

  • Di chúc có cần công chứng không năm 2019 - Luật Toàn Quốc
  • Di chúc có cần công chứng không năm 2019
  • Tư vấn luật công chứng
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

DI CHÚC CÓ CẦN CÔNG CHỨNG KHÔNG NĂM 2019

Câu hỏi của bạn về di chúc có cần công chứng không năm 2019

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp:

     Di chúc có cần công chứng không? Hay điều kiện để di chúc có hiệu lực theo quy định năm 2019 là như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư đã tư vấn!

Câu trả lời của Luật sư về di chúc có cần công chứng không năm 2019

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về di chúc có cần công chứng không năm 2019, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về di chúc có cần công chứng không năm 2019 như sau:

1. Cơ sở pháp lý về di chúc có cần công chứng không năm 2019 :

2. Nội dung tư vấn về di chúc có cần công chứng không năm 2019:

2.1. Các trường hợp hợp đồng, giao dịch cần phải công chứng:

     Khoản 2 điều 119 quy định như sau: "Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó."

     Theo đó, một số giao dịch, hợp đồng cần phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới có hiệu lực của pháp luật.

     Pháp luật quy định các giao dịch phải công chứng, chứng thực được quy định tại các văn bản chuyên ngành khác nhau. Thường những giao dịch liên quan tới bất động sản pháp luật; hoặc các giao dịch liên quan tới động sản có đăng ký quyền sở hữu bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực.

     Một số quy định liên quan tới giao dịch dân sự  bắt buộc phải công chứng, chứng thực:

     Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

     " Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

     3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

     a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;..."

     Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở.

     " Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

     1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

     Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng”.

     Điều 10, thông tư 15/ 2014/ TT – BCA quy định về hình thức giấy bán xe của cá nhân như sau:

     "Điều 10. Giấy tờ của xe

     1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây: (...)

     g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.

     Vậy, pháp luật quy định các giao dịch sau phải thực hiện thủ tục công chứng tại các tổ chức công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn.

     - Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

     - Hợp đồng mua  bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.
     - Chuyển nhượng, tặng cho xe của cá nhân.
     - ... [caption id="attachment_135326" align="aligncenter" width="579"]Di chúc có cần công chứng không năm 2019 Di chúc có cần công chứng không năm 2019[/caption]

2.2. Di chúc có cần công chứng không năm 2019

     Theo quy định của pháp luật hiện hành thì một số giao dịch, hợp đồng cần phải được công chứng, chứng thực để đảm bảo có hiệu lực về mặt hình thức. 

     Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

     Bên cạnh đó, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

     Như vậy, di chúc có thể công chứng hoặc không công chứng. Tuy nhiên, đối với di chúc có liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng kí thì di chúc đó phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND để đáp ứng điều kiện có hiệu lực về hình thức của giao dịch dân sự.

     Hồ sơ công chứng di chúc năm 2019: Thủ tục công chứng di chúc mới nhất

 Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về di chúc có cần công chứng không năm 2019, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com.Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178