• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có được ủy quyền cho người khác khởi kiện không? ..Căn cứ theo điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình...

  • Có được ủy quyền cho người khác khởi kiện không?
  • ủy quyền cho người khác khởi kiện
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÓ ĐƯỢC ỦY QUYỀN CHO NGƯỜI KHÁC KHỞI KIỆN KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

         Cho em hỏi văn phòng luật sư A kết hợp với công ty B có chính xác không....gia đình em vay của công ty B mà vì lãi quá cao nên em trả miết mà cũng không hết nợ văn phòng luật này gửi thư kiện gia đình em giờ em không biết phải làm thế nào

Câu trả lời:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc.Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Bộ luật dân sự 2015

Nội dung tư vấn

      Do bạn không nói rõ vấn đề của mình nên chúng tôi đưa ra một số vấn đề bạn đang thắc mắc

  1. Trường hợp công ty B ủy quyền cho công ty A khởi kiện. Có được ủy quyền cho người khác khởi kiện không?

        Căn cứ theo điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

      Như vậy, việc ủy quyền trong trường hợp này là hoàn toàn có thể

ủy quyền cho người khác khởi kiện

  1. Trường hợp công ty B đã chuyển giao quyền cho công ty A

     Căn cứ theo điều 365, Bộ luật dân sự 2015

     Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu

  1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:

a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

        Như vậy, công ty B hoàn toàn có quyền chuyển giao quyền cho công ty A không cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trong trường hợp này sẽ thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ trả nợ là bên bạn được biết

  Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

Liên kết ngoài tham khảo:

   
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178