• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ nâng bậc lương với người hưởng lương từ bộ quốc phòng: chế độ này được quy định tại thông tư 65/2014/TT-BQP.................

  • Chế độ nâng bậc lương với người hưởng lương từ bộ quốc phòng
  • nâng bậc lương với người hưởng lương từ bộ quốc phòng
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG VỚI NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG TỪ BỘ QUỐC PHÒNG

Kiến thức của bạn:

   Chế độ nâng bậc lương với người hưởng lương từ bộ quốc phòng theo quy định pháp luật ?

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Thông tư 65/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng.

Nội dung tư vấn :

  Chế độ nâng bậc lương với người hưởng lương từ bộ quốc phòng được quy định tại thông tư 65/2014/TT-BQP:

1. Đối tượng được nâng bậc lương với người hưởng lương từ bộ quốc phòng.

  Căn cứ theo điều 1 Thông tư 65/2014 quy định:

  1.1 Đối tượng áp dụng:

   Quân nhân chuyên nghiệp và người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi là quân nhân chuyên nghiệp) đang xếp hưởng lương theo bảng lương QNCN hoặc bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu; công nhân viên chức quốc phòng và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (sau đây gọi là công nhân viên chức quốc phòng) đang xếp hưởng lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

  1.2  Đối tượng không áp dụng:

    Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Thông tư này không áp dụng đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định thôi phục vụ tại ngũ hoặc đã xếp hưởng bậc lương cuối cùng trong nhóm thuộc bảng lương quân nhân chuyên nghiệp; công nhân viên chức quốc phòng đã có quyết định thôi việc hoặc đã xếp hưởng bậc lương cuối cùng trong ngạch thuộc các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. [caption id="attachment_29694" align="aligncenter" width="262"]nâng bậc lương với người hưởng từ bộ quốc phòng Nâng bậc lương với người hưởng từ bộ quốc phòng[/caption]

  2. Chế độ nâng bậc lương với người hưởng lương từ bộ quốc phòng.

  2.1 Chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

  Căn cứ theo điều 2 Thông tư 65/2014 quy định về chế độ nâng bậc lương thường xuyên:

   Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn trong suốt thời gian giữ bậc lương sau:

  2.1.1. Điều kiện nâng bậc lương thường xuyên

  a) Thời gian giữ bậc lương để xét nâng bậc lương thường xuyên:

  • Quân nhân chuyên nghiệp được phong, phiên quân hàm cấp Thiếu úy trở xuống; công nhân viên chức quốc phòng chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (bảng 4) quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì sau 02 năm đủ (24 tháng) giữ bậc lương trong nhóm, ngạch được xét nâng một bậc lương.
  • Quân nhân chuyên nghiệp được phong, phiên quân hàm cấp Trung úy trở lên, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm của bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân (bảng 7); công nhân viên chức quốc phòng chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì sau 03 năm đủ (36 tháng) giữ bậc lương trong nhóm, ngạch được xét nâng một bậc lương.

  b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

  • Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học, thực tập, công tác ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

  c) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

  • Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
  • Thời gian đi học, thực tập, công tác ở trong nước, ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
  • Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và thời gian không làm việc.

   Tổng thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định này được tính tròn tháng.

   2.1.2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên

  Nếu có đủ thời gian giữ bậc trong nhóm, ngạch theo quy định qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

  • Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  • Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân.

  2.1.3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên

   Trong suốt thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định như sau:

  • Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp bị kỷ luật một trong các hình thức: giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân;
  • Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
  • Không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm, thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng;
  • Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng thời gian bị kéo dài.

   2.1.4. Trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân) thì thời gian này được tính lại các chế độ nâng bậc lương thường xuyên, truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội theo các bậc lương đã được tính lại.

  2.2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn.

  2.2.1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

  a) Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn

    Nếu đạt đủ tiêu chuẩn quy định về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên) đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.

  b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn;

  • Tỷ lệ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
  • Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của đối tượng; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến thành tích khác; trường hợp nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.

 c) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

   Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng nhóm, ngạch

   Ví dụ 1: Đồng chí Trần văn A là Quân nhân chuyên nghiệp, cấp bậc Thượng úy được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 3 hệ số lương 4,55 nhóm 1 loại QNCN cao cấp lên bậc 4 hệ số 4,90 nhóm 1 loại QNCN cao cấp tính từ ngày 15/7/2010. Hai năm liền 2010 - 2011, đồng chí A hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Theo quy định, không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích suất sắc nên đồng chí A chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 nhóm 1 loại QNCN cao cấp từ ngày 15/7/2013. Đến ngày 15/7/2015 (sau khi đủ 24 tháng giữ bậc 5 nhóm 2 loại QNCN cao cấp), nếu đồng chí A đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thì thành tích của đồng chí A trong khoảng thời gian từ 16/7/2010 đến 15/7/2015 được tính để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn.

   Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Thị B, công nhân viên quốc phòng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 2 hệ số lương 2,06 ngạch công chức B lên bậc 3 hệ số 2,26 ngạch công chức B tính từ ngày 15/12/2012. Đến 22/12/2013 đồng chí B được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho thành tích công tác giai đoạn 2007 - 2012 (thành tích này của đồng chí A được ký sau ngày 15/12/2012 được tính để xét nâng lương trước thời hạn cho lần sau). Nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích suất sắc nên đồng chí B chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 3 lên bậc 4 ngạch công chức B từ ngày 15/12/2014. Đến ngày 15/12/2015 (sau khi đủ 12 tháng giữ bậc 4 ngạch công chức B), nếu đồng chí B đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thì thành tích của đồng chí B trong khoảng thời gian từ 16/12/2012 đến 15/12/2015 được tính để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn.

  2.2.2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu:

   Đối tượng đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu, nếu thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn về chế độ nâng bậc lương chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và kể từ ngày có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu đến trước ngày nghỉ hưu thì được nâng một bậc lương trước thời hạn là 12 tháng so với thời gian quy định.

  2.2.3. Trường hợp đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định.

  Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

  Chế độ phụ cấp thâm niên tiền lương đối với công nhân quốc phòng

  Các chế độ phụ cấp lương của cán bộ công chức viên chức

   Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178