Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
21:00 08/03/2018
Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018. 1. Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định. Đối với đối tượng là người lao động thực hiện chế
- Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
- căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CĂN CỨ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2018
Kiến thức của bạn:
Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018 như thế nào?
Kiến thức của luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động
- Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm, thẻ bảo hiểm y tế
Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018 của người lao động theo quy định của pháp luật là tiền lương tháng của người lao động. Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định và người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì cách tính tiền lương tháng có sự khác nhau. Cụ thể:
1. Chế độ tiền lương do nhà nước quy định
Đối với đối tượng là người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định, theo quy định tại khoản 1 điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngành, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.300.000 đồng/ tháng. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2018 mức lương cơ sở tăng lên 1.390.000 đồng/tháng. [caption id="attachment_77792" align="aligncenter" width="365"] Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018[/caption]
2. Chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Theo quy định tại khoản 2 điều 89 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo quy định tại khoản 1 điều 21 nghị định 05/2015/NĐ-CP thì:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật về lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
- Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh như: Phụ cấp chức vụ, chức danh;Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút; Các phụ cấp có tính chất tương tự.
- Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, so với trước đây, từ ngày 01/01/2018 mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng quyết định đã có sự thay đổi. Trước đây, người lao động chỉ tham gia bảo hiểm xã hội trên mức lương ghi trên hợp đồng lao động, trong khi mức lương này thường chênh lệch rất lớn so với thu nhập thực tế của người lao động. Việc này làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người lao động đồng thời làm ảnh hưởng đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hội. Việc thay đổi như trên nhằm thu hẹp khoảng cách giữa tiền tháng đóng bảo hiểm xã hội và thu nhập thực tế của người lao động, giảm tình trạng khai thấp mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, trên cơ sở đó nhằm đảm bảo tốt hơn đời sống của người lao động sau khi nghỉ hưu.
3. Tỷ lệ đóng của người lao động và người sử dụng lao động
Dựa trên mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao động có sự khác nhau. Cụ thể:
Người lao động hàng tháng đóng 8% mức lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Bên cạnh đó, hàng tháng người lao động còn phải đóng thêm 1% mức lương tháng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp và 1,5% mức lương tháng vào quỹ bảo hiểm y tế.
Người sử dụng lao động hàng tháng đóng 17,5% mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, trong đó 3% quỹ thai sản, ốm đau; 0,5% quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% quỹ hưu trí, tử tuất. Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp và 3% vào quỹ bảo hiểm y tế.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
- Bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định
Để được tư vấn chi tiết về căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.