Cách xác định địa chỉ cư trú của bị đơn kể từ ngày 1/7
13:12 29/11/2023
Cách xác định địa chỉ cư trú của bị đơn kể từ ngày 1/7: Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, được xác định như sau: Nếu người bị kiện, người có quyền lợi
- Cách xác định địa chỉ cư trú của bị đơn kể từ ngày 1/7
- Cách xác định địa chỉ cư trú của bị đơn
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CÁCH XÁC ĐỊNH ĐỊA CHỈ CƯ TRÚ CỦA BỊ ĐƠN
Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về hồ sơ thủ tục khởi kiện vụ án dân sự? cách xác định địa chỉ nơi cư trú, làm việc của bị đơn? không có tài liệu chứng minh nơi cư trú của bị đơn có khởi kiện được không? Không xác định được địa chỉ của bị đơn ở đâu thì giải quyết như thế nào? và các vấn đề liên quan. Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn theo bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn:
Khi khởi kiện vụ án dân sự, nghĩa vụ của người khởi kiện là phải cung cấp địa chỉ của bị đơn. Việc cung cấp địa chỉ của bị đơn là vấn đề không hề đơn giản, thực tế việc này gây nhiều khó khăn cho người khởi kiện như : khi đi xin xác nhận nơi cư trú của bị đơn thì cơ quan công an khu vực không hỗ trợ, bị đơn không đăng ký tạm trú nên cảnh sát khu vực không có căn cứ để xác nhận. Việc người khởi kiện không xác minh được nơi cư trú của bị đơn ít nhiều ảnh hưởng đến quyền khởi kiện của người khởi kiện.
Hiện nay, trong các vụ án tranh chấp hợp đồng vay, thừa kế, ly hôn,.. trường hợp tại thời điểm người khởi kiện nộp đơn khởi kiện, các bị đơn vắng mặt ở địa phương xảy ra tương đối nhiều. Một số Tòa án đã thụ lý giải quyết đối với trường hợp này, nhưng có một số Toà án không đồng ý thụ lý vụ án, trả lại đơn khởi kiện vì cho rằng người khởi kiện không cung cấp được địa chỉ của người bị kiện trong vụ án. Vậy Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp này là đúng hay sai? Cách xác định địa chỉ cư trú của bị đơn như thế nào?.
Nghị quyết số 04/2017 NQ-HĐTP ngày 5/5/2017 của Hội đồng thẩm phán TANDTC đã hướng dẫn cách xử lý vụ án dân sự trong trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không còn nơi cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp.
1. Cách xác định địa chỉ cư trú của bị đơn
Một trong những trường hợp Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 là “e. Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của BLTTDS 2015”.
Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được xác định như sau:
Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống thì nơi cư trú của họ là địa chỉ chỗ ở hợp pháp mà người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thường trú hoặc tạm trú hoặc đang sinh sống theo quy định của Luật cư trú;
Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì nơi cư trú của họ được xác định theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người nước ngoài, người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì nơi cư trú của họ được xác định căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận;
Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức có quốc tịch Việt Nam thì địa chỉ của cơ quan, tổ chức được xác định là nơi cơ quan, tổ chức đó có trụ sở chính hoặc chi nhánh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật;
Trường hợp cơ quan, tổ chức có quốc tịch nước ngoài thì địa chỉ của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận. [caption id="attachment_39175" align="aligncenter" width="335"] Cách xác định địa chỉ cư trú của bị đơn[/caption]
2. Một vài trường hợp đặc biệt
Người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.
Bài viết tham khảo:
- Khởi kiện khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn giải quyết như thế nào?
- Giải quyết những vướng mắc khi không xác định được địa chỉ của bị đơn
- Hướng dẫn soạn đơn khởi kiện vụ án dân sự