• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam: Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?

  • Các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất
  • Các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÁC TRƯỜNG HỢP TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Câu hỏi về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được hỏi Luật sư như sau: Tôi đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì tôi có được trở lại quốc tịch Việt Nam không. xin luật sư cho tôi biết các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam.  Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam

         Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:

1. Căn cứ pháp lý về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam

2. Nội dung tư vấn về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam

     2.1. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam

     Trở lại quốc tịch Việt Nam là người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 23 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: [caption id="attachment_132689" align="aligncenter" width="450"]Các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam Các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam[/caption]

  • Xin hồi hương về Việt Nam;
  • Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc nhập quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các lĩnh vực nói trên của Việt Nam
  • Thực hiện đầu tư tại Việt Nam: phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.
  • Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

     2.2. Các quy định về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam

     - Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

     - Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

     - Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

     - Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

  • Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật chung: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178