• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư: Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ ...

  • Các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư
  • thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Câu hỏi của bạn về thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư

     Chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi về các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư ? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư  như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư

2. Nội dung tư vấn về thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư. Cụ thể bạn muốn biết về các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư? Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

1. Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư

    Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:
  • Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư; 
  • Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; 
  • Không còn thường trú tại Việt Nam; 
  • Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; 
  • Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư; 
  • Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng; 
  • Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư; 
  • Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; 
  • Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật; 
  • Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 

2.2. Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư

a. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư

- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư. 

b. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư

     Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. 

     Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. 

c. Luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư 

    Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó. 

    Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. 

     Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. 

     Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó. 

Lưu ý: Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. 

     Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Hồng Hạnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178