• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp phải nộp lại và thu hồi thẻ nhà báo được quy định tại Luật báo chí 2016, cụ thể gồm các trường hợp sau đây:

  • Các trường hợp phải nộp lại và thu hồi thẻ nhà báo
  • nộp lại và thu hồi thẻ nhà báo
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRƯỜNG HỢP PHẢI NỘP LẠI VÀ THU HỒI THẺ NHÀ BÁO

Kiến thức của bạn:

       Trường hợp phải nộp lại và thu hồi thẻ nhà báo theo quy định Luật báo chí 2016

Kiến thức của Luật sư:      Chào bạn!      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung kiến thức: Các trường hợp phải nộp lại và thu hồi thẻ nhà báo      Khoản 1 Điều 3 Luật báo chí 2016 quy định:

1. Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.

     Trường hợp phải nộp lại và thu hồi thẻ nhà báo được quy định tại Điều 28 Luật báo chí 2016, cụ thể như sau:

1. Trường hợp phải nộp lại thẻ nhà báo

     Khoản 5 Điều 28 quy định người được cấp thẻ nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo trong những trường hợp sau đây:

  • Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ theo quy định tại Điều 26 của Luật này; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao đồng mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;
  • Người được cấp thẻ nhà báo làm việc tại cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định về các nội dung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, người đứng đầu cơ quan công tác của người được cấp thẻ nhà báo chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, thu lại thẻ nhà báo và nộp về Bộ thông tin và Truyền thông.

     Trường hợp người được cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ, cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo trên sản phẩm báo chí của mình, trừ trường hợp phải nộp lại thẻ đã mất thẻ và báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông;

  • Người thuộc đối tượng phải nộp lại thẻ nhà báo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp lại thẻ nhà báo nếu được một cơ quan báo chí tiếp nhận vào làm việc theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên thì được xét đổi thẻ nhà báo theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp phải thu hồi thẻ nhà báo

     Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 28 Luật báo chí 2016, người cấp thẻ nhà báo bị thu hồi thẻ nhà báo trong các trường hợp sau đây:

  • Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, về hoạt động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí hoặc sử dụng thẻ nhà báo không đúng mục đích gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Bị cơ quan tiên hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lại thẻ nhà báo;
  • Bị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị khiển trách hai lần liên tục trong 02 năm theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động;
  • Thôi việc nhưng không nộp lại thẻ nhà báo.
Bài viết tham khảo:      Để được tư vấn chi tiết về các trường hợp phải nộp lại và thu hồi thẻ nhà báo  quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178