• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

  • Xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ, chiến sĩ
  • xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ

Kiến thức của bạn:

     Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ, chiến sĩ theo quy định của Luật Hộ tịch.

Kiến thức của luật sư:

Cơ sở pháp lý

Nội dung câu trả lời:

     Trước đây theo quy định tại Điều 18,  Văn bản hợp nhất số 8013/VBHN-BTP về đăng ký quản lý hộ tịch thì: Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

     Văn bản hợp nhất 813 là văn bản hợp nhất 2 Nghị định : Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch và  Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, hai Nghị định này đã bị bãi bỏ theo quy định tại điều 31 Thông tư 15/2015 TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015 NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày mùng 2 tháng 01 năm 2016.

     Hiện nay, theo điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân."

     Ngoài ra điều 16 Luât cư trú sửa đổi 2013 cũng có quy định về nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. theo đó:

"1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.

2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này."

     Tóm lại,  theo quy định của pháp luật hiện hành thì không phân thẩm quyền cấp giấy tình trạng hôn nhân thành 2 trường hợp như trước đây. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ và chiến sĩ là UBND xã, phường nơi đơn vị của người đó đóng quân.

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

     Để được tư vấn chi tiết về xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ, chiến sĩ quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn. Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178