• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không theo quy định pháp luật hiện hành, bạn đọc hãy tham khảo bài viết của Luật Toàn Quốc

  • Tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không
  • Tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không
  • Dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 TRANH CHẤP THỪA KẾ ĐẤT ĐAI CÓ PHẢI HÒA GIẢI Ở XÃ KHÔNG

   Đất đai luôn được coi là tài sản quý giá của con người, vì thế hiện nay trên thực tế xảy ra rất nhiều các vụ tranh chấp đất đai thừa kế. Vậy tranh chấp đất đai thừa kế là gì? Luật Toàn Quốc cung cấp cho bạn đọc về tranh chấp thừa đất đai có phải hòa giải ở xã không thông qua bài viết sau:

1. Tranh chấp thừa kế đất đai là gì?

     Tranh chấp đất đai thừa kế là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của những người sử dụng đất là những người thừa kế liên quan đến phần di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không

2. Các trường hợp tranh chấp quyền thừa kế đất đai

     Tranh chấp quyền thừa kế đất đai hiện nay có nhiều trường hợp khác nhau, các vụ kiện về thừa kế đất đai đều có liên quan đến vấn đề tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Tranh chấp đất đai có các dạng cụ thể như:

  • Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản là quyền sử dụng đất;
  • Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc chia theo pháp luật;
  • Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.

3. Điều kiện để nhận thừa kế quyền sử dụng đất

     Để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

  • Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

4. Tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không?

     Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

     Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau: Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 .... 2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

     Như vậy, tranh chấp thừa kế đất đai hay còn gọi là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất vì không phải là tranh chấp đất đai (chỉ được xem là tranh chấp liên quan đến đất đai).

    Do đó, đối những tranh chấp đất đai liên quan đến việc thừa kế quyền sử dụng đất thì có thể khởi kiện ra Tòa án mà không cần qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Hiện nay tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không

5. Hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc các bên tranh chấp phải có mặt hay không?

     Căn cứ vào khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

     Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

     Theo như quy định trên thì các bên tranh chấp đều có mặt tại phiên hòa giải thì mới tiến hành việc hòa giải tranh chấp đất đai. Nếu như một trong hai bên vắng mặt 2 lần thì việc hòa giải tranh chấp đất đai sẽ được xem là không thành.

     Do đó, không bắt buộc các bên tranh chấp phải có mặt trong phiên hòa giải tranh chấp đất đai.

6. Hỏi đáp về tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không?

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Hòa giải tranh chấp đất đai trong bao lâu? Tôi cảm ơn!

      Theo khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Hồ sơ khởi kiện về tranh chấp thừa kế đất đai gồm những giấy tờ gì? Tôi cảm ơn!

     Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu).
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

      Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

     Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Dịch vụ về tranh chấp về thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không:

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tranh chấp về thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về tranh chấp về thừa kế đất đai có phải hòa giải ở xã không tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178