• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mạng internet bị các đối tượng lừa đảo sử dụng như một công cụ để lừa đảo. Hiện nay nhiều người chơi bị lừa khi mua vật phẩm game.....

  • Bị lừa tiền khi mua vật phẩm game có kiện được không ?
  • Bị lừa khi mua vật phẩm game
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Bị lừa tiền khi mua vật phẩm game có kiện được không ?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, hiện nay tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau:

    Tôi có chuyển tiền cho một người để mua vật phẩm game. Tôi quen người này qua group mua bán game online. Sau khi chuyển tiền xong thì họ chặn tôi, tôi không thể liên hệ với họ nữa. Số tiền chuyển là 1.600.000VNĐ. Tôi có thể kiện họ vì lừa đảo chiếm đoạt tài sản được không ?

     Rất mong nhận được câu trả lời từ Luật sư. Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

1. Mua bán vật phẩm game là gì?

     Hiện nay, bất kỳ game online nào cũng có các trang mạng xã hội (do đơn vị cung cấp quản lý), nhóm mạng xã hội (do người chơi tự lập ra) để kết nối người chơi với nhau, chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp các thông tin về game, các phần thưởng có thể đạt được… Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều nhóm mạng xã hội do người chơi tự lập ra để mua bán, trao đổi vật phẩm trong game và chủ yếu là dùng tiền thật mua vật phẩm ảo.

     Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp bị lừa tiền khi mua vật phẩm game. Do ham mê chơi game online, không có tiền nạp mua đồ cho nhân vật game, lợi dụng sự tin tưởng của các game thủ, những người này rao bán các vật phẩm, account game, sau khi nhận được tiền chuyển khoản, những đối tượng này không thực hiện đúng giao dịch ban đầu, mà chặn liên hệ với người mua nhằm chiếm đoạt số tiền này.

2. Hành vi giao dịch, mua bán vật phẩm game có trái quy định pháp luật không?

     Việc mua bán vật phẩm game đã được quy định trong pháp luật, cụ thể là tại nghị định 15/2020/NĐ-CP về việc quy định xử phạt trong lĩnh vực Internet như sau:

Điều 106. Vi phạm quy định về người chơi

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi điện tử G1.

2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;

b) Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.

     Theo quy định, người chơi chỉ được dùng điểm thưởng, đơn vị ảo trong tài khoản của mình để đổi lấy vật phẩm ảo trên game. Vì thế, việc cấm mua bán các điểm thưởng, đơn vị ảo đồng nghĩa với việc cấm mua bán tài khoản, vật phẩm game của người chơi. Thực tế, tình trạng lừa đảo khi mua bán tài khoản, vật phẩm ảo này ngày càng nhiều lên. Những vật phẩm này không được pháp luật thừa nhận là tài sản, do vậy, pháp luật đã thực hiện cấm các hành vi trên. 

     Như vậy, mua bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo hoặc điểm thưởng là hành vi trái pháp luật, sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.

Bị lừa khi mua vật phẩm game

3. Bị lừa tiền khi mua vật phẩm game có kiện được không?

     Như đã phân tích ở trên, việc mua bán vật phẩm game là hành vi bị pháp luật cấm và bị xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, nếu bên bán dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau:

3.1. Xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

     Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015, nội dung như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Theo thông tin mà bạn trình bày thì số tiền bạn bị lừa đảo là 1.600.000 đồng, vì vậy để xác định xem người này có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không phải xác định hành vi của người này có nguy hiểm cho xã hội hay không như: Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội,…hoặc người này đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã từng bị kết án nhưng chưa được xóa án tích, tái phạm nguy hiểm,…Nếu không chứng minh được người bán thuộc vào những trường hợp trên, thì số tiền này chưa đủ để khép người bán vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, và chưa phải chịu trách nhiệm hình sự.

3.2. Xử lý vi phạm hành chính

     Trong trường hợp hành vi của người này chưa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người này chưa từng bị xử phạt hay kết án về hành vi chiếm đoạt tài sản thì người này chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về an ninh trật tự, an toàn xã hội. Theo đó người nào Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

     Như vậy, với những thông tin được cung cấp, chúng tôi cho rằng: Thứ nhất, việc bạn tham gia mua bán vật phẩm game là trái pháp luật, bị xử phạt hành chính từ 2 triệu đến 3 triệu đồng. Thứ hai, người bán trong game, bằng việc gian dối, đã lấy của bạn 1.600.000 đồng, tuy nhiên hành vi này chưa đủ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cho nên người này chỉ bị xử phạt hành chính mức phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. 

4. Hỏi đáp về Bị lừa đảo khi mua vật phẩm game

Câu hỏi 1. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo tội phạm?

     Khoản 4 Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt...

     Như vậy, bạn có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan điều tra cấp quận/huyện nơi tội phạm xảy ra, tức là nơi mà người đó đã thực hiện hành vi ký giấy vay nợ với bạn rồi cầm tiền bỏ trốn. Nếu không xác định được rõ nơi xảy ra tội phạm, bạn có thể tố giác ở cơ quan điều tra nơi người đó cư trú hoặc nơi bạn cư trú.

Câu hỏi 2. Hồ sơ trình báo lừa đảo qua mạng gồm những gì?

     Hồ sơ gồm có:

  • Đơn trình báo công an;
  • Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
  • Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng);
  • Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).

 Câu hỏi 3. Thời hạn khởi tố là bao lâu?

     Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi có tố giác tội phạm, cơ quan điều tra có nghĩa vụ kiểm tra, xác minh nguồn tin để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác. Trong trường hợp vụ việc phức tạp cần nhiều thời gian thì thời hạn để ra quyết định khởi tố hay không có thể kéo dài hơn, nhưng không được quá 2 tháng. Khi cơ quan điều tra ra quyết định về việc giải quyết tố giác, người làm đơn khởi tố, tố giác sẽ được thông báo về kết quả giải quyết.

    Bài viết liên quan: 

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Bị lừa khi mua vật phẩm game

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về bị lừa khi mua vật phẩm game mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về bị lừa khi mua vật phẩm game. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.                   

 Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178