• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất...Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020...Luật sư tư vấn đầu tư 19006236....

  • Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020
  • Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020
  • Pháp luật đầu tư
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020

Câu hỏi của bạn về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020:

     Xin chào luật sư!

     Hiện nay thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư được quy định như thế nào? Mong nhận được ý kiến tư vấn của luật sư

     Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020 như sau:

1. Cơ sở pháp lý về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020

2. Nội dung tư vấn về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020

     Khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư, không nhà đầu tư nào mong muốn việc chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên, vì những lý do chủ quan hoặc khách quan mà thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư vẫn có thể xảy ra. Chính vì vậy, vấn đề làm thế nào để chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đang được các nhà đầu tư rất quan tâm. Hiện nay, luật đầu tư năm 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định về vấn đề này, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020

     Theo khoản 1 điều 48 luật đầu tư 2014, các dự án đầu tư bị chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

  • Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
  • Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
  • Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
  • Nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
  • Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
  • Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
  • Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
  • Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

     Theo đó, dự án đầu tư có thể bị chấm dứt hoạt động theo sự chủ động của nhà đầu tư được ghi nhận theo quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư hoặc theo các điều kiện được ghi nhận ban đầu tại giấy chứng nhận đầu tư (Quy định về thời hạn); trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp. Ngoài ra, Dự án đầu tư còn bị chấm dứt khi nhà đầu tư có sự vi phạm hoặc theo bản án, quyết định của cơ quan tài phán.

 

[caption id="attachment_185542" align="aligncenter" width="492"] Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020[/caption]

2.2. Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020

     Như đã phân tích ở trên, dự án đầu tư có thể bị chấm dứt hoạt động trong nhiều trường hợp khác nhau. Theo đó, trong từng trường hợp cụ thể thì thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư được thực hiện không giống nhau. Cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP như sau:

 

2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:

a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

     Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, dự án đầu tư phải được thanh lý, cụ thể như sau:

  • Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
  • Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

     Như vậy, trong trường hợp nhà đầu tư chủ động về việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư phải gửi quyết định hoặc thông báo về việc chấm dứt hoạt động dự án đến cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế). Còn đối với trường hợp dự án đầu tư bị chấm dứt vì có sự vi phạm hoặc theo quyết định của cơ quan tài phán thì cơ quan đăng ký đầu từ ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đó.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư 2020, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật  doanh nghiệp 24/7  19006500  để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Văn Chung

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178