Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh từ 01/07/2021
17:39 03/06/2022
Theo quy định của pháp luật hiện hành, pháp luật không có quy định về thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh
- Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh từ 01/07/2021
- Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh
- Dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh theo pháp luật hiện hành là bao lâu không? Rất mong nhận được câu trả lời từ Luật sư. Xin cảm ơn Luật sư!
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Dân sự 2015;
- Luật Cư trú 2020;
- Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Nội dung tư vấn:
1. Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh là gì?
Theo Điều 144 Bộ Luật Dân sự 2015:
"Điều 144. Thời hạn 1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. 2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra."
Theo Luật Cư trú 2020 thì đăng ký thường trú là việc đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
Vậy có thể hiểu thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh là khoảng thời gian để cha, mẹ đăng ký nơi thường trú cho con của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh
2.1. Theo quy định của Luật Cư trú 2006 hết hiệu lực từ 01/07/2021
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định hướng dẫn Luật Cư trú 2006:
"Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.”
Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký khai sinh cho con trẻ, cha mẹ trẻ mới sinh phải làm thủ tục đăng ký thường trú cho con, quá thời hạn này thì bị coi là đăng ký thường trú muộn.
Việc đăng ký thường trú muộn là hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú và bị xử phạt theo điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
"1.Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;"
Như vậy, theo Luật Cư trú 2006 đã hết hiệu lực thì có thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh là 60 ngày kể từ khi đăng ký khai sinh cho trẻ và đăng ký sau 60 ngày kể từ khi đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
2.2. Quy định tại Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ 01/07/2021
Theo Luật cư trú 2020 và Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú 2020 thì không quy định về thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh.
Vì vậy, kể từ ngày 01/07/2021, cha, mẹ của trẻ mới sinh có thể đi đăng ký thường trú cho con bất cứ lúc nào mà không bị giới hạn về khoảng thời gian đi đăng ký thường trú cho con. Đồng nghĩa với việc không có quy định về thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh thì sẽ không có khái niệm đăng ký thường trú muộn và không có việc bị xử phạt về việc đăng ký thường trú muộn.
3. Thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh
Căn cứ theo Điều 22 Luật Cư trú 2020
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
- Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Nộp lệ phí
Theo điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, mức lệ phí căn cứ theo quy định của từng địa phương.
Bước 4: Nhận kết quả
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Hỏi đáp về thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh
Câu hỏi 1: Đăng ký thường trú online như thế nào?
Bước 1: Truy cập vào trang Cổng dịch vụ công quản lý cư trú:
https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html
Trường hợp chưa có tài khoản, công dân đăng ký tại Cổng dịch vụ công quốc gia: https://dangky.dichvucong.gov.vn/register làm theo các bước: nhập họ tên; ngày tháng năm sinh; số CMND hoặc CCCD; nhập số điện thoại di động mình đang dùng để nhận mã OTP xác nhận.
Bước 2: Chọn dịch vụ công muốn đăng ký, gồm: thường trú, tạm trú, tạm vắng và lưu trú và hệ thống sẽ chuyển đến phần điền thông tin.
Bước 3: Điền đầy đủ thông tin; các trường thông tin có gắn dấu (*) màu đỏ là bắt buộc, không được bỏ trống.
Sau khi điền xong thì phần cuối có đính kèm các tập tin bao gồm ảnh và giấy tờ liên quan để giúp cơ quan chức năng xác minh cũng như giải quyết hồ sơ.
Câu hỏi 2: Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú?
Điều 24 Luật Cư trú 2020 Quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thương trú gồm:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Lê Hằng