• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư;

  • Thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao lâu?
  • thời gian tập sự hành nghề luật sư
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỜI GIAN TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Câu hỏi của bạn về thời gian tập sự hành nghề luật sư

     Chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi về thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao lâu? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về thời gian tập sự hành nghề luật sư

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời gian tập sự hành nghề luật sư, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thời gian tập sự hành nghề luật sư

2. Nội dung tư vấn về thời gian tập sự hành nghề luật sư

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về việc tập sự hành nghề luật sư. Cụ thể bạn muốn biết về thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao lâu theo quy định của pháp luật năm 2019? Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Đối tượng được đăng ký tập sự hành nghề luật sư

     Điều 3 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư quy định về người đăng ký tập sự hành nghề luật sư như sau:

1. Những người sau đây được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:

a) Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;

b) Người được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư.

     Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng được đăng ký tập sự hành nghề luật sư bao gồm: 

  • Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;
  • Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;
  • Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên.

*Lưu ý: Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:

  •  Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
  •  Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trong trường hợp đã được xóa án tích;
  •  Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
  • Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  •  Những người là cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
[caption id="attachment_155713" align="aligncenter" width="429"]thời gian tập sự hành nghề luật sư        thời gian tập sự hành nghề luật sư[/caption]

2.2. Thời gian tập sự hành nghề luật sư

     Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là bốn tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là sáu tháng.

     Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề luật sư.

     Tổng thời gian tập sự được tính khi người tập sự có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề luật sư ít nhất là bốn tháng và phải có xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, nhận xét bằng văn bản của luật sư hướng dẫn.

     Người tập sự tại một tổ chức hành nghề luật sư có thời gian tập sự từ một tháng đến dưới bốn tháng thì chỉ được tính thời gian này vào tổng thời gian tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  •  Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật luật sư;
  •  Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;
  •  Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư theo quy định;
  • Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định;
  •  Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

Kết luận: Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư;

  •  Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là bốn tháng;
  • Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là sáu tháng.

Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về thời gian tập sự hành nghề luật sư quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Hồng Hạnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178