THỊ THỰC NHẬP CẢNH VIỆT NAM CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Hiện tại tôi đang có bạn là người nước ngoài muốn nhập cảnh vào Việt Nam. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài được không ạ?
Tôi mong nhận được câu trả lời từ Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- Nghị định số 17/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định 07/2017/NĐ-
1. Định nghĩa, giá trị sử dụng và hình thức của thị thực
Theo quy định của pháp luật, người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam về nguyên tắc phải có thị thực hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp. Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.Theo đó, thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần và không được chuyển đổi mục đích. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ trường hợp trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ. Thị thực được cấp vào hộ chiếu hoặc cấp rời.
Điều 7. Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực
1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.
2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:
a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;
b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.
3. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có giá trị một lần. 4. Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:
a) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
c) Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
d) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
5. Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản 4 Điều này thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
Một số trường hợp được cấp thị thực rời đó là: hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực; hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và vì lí do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.
Như vậy, Luật xuất, nhập cảnh đã kế thừa và bổ sung một nội dung hoàn toàn mới so với Pháp lệnh xuất, nhập cảnh là: thị thực không được chuyển đổi mục đích. Trước đây, Pháp lệnh xuất, nhập cảnh quy định, người nước ngoài sau khi nhập cảnh nếu có nhu cầu sẽ được xét cho chuyển đổi mục đích nhập cảnh. Lợi dụng quy định này, nhiều người nước ngoài đã vào Việt Nam với danh nghĩa tham quan, du lịch, sau đó xin chuyển đổi để thực hiện các mục đích khác, đặc biệt là xin chuyển đổi ở lại lao động trong các công trình, dự án do nước
2. Về kí hiệu và thời hạn thị thực
Luật xuất, nhập cảnh thay đổi hoàn toàn kí hiệu thị thực so với trước đây với 20 loại thị thực khác nhau, thời hạn thị thực phù hợp với mục đích nhập cảnh nhằm đảm bảo người nước ngoài vào Việt Nam hoạt động đúng mục đích, tạo thuận lợi cho cơ quan nhà nước trong công tác quản lí, ngăn chặn các trường hợp hoạt động trái mục đích xin nhập cảnh.
Điều 8. Ký hiệu thị thực
1. NG1 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
2. NG2 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
4. NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.
5. LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
5. LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
7. ĐT - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
a. ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
b. ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
c. ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
d. ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng
8. DN - Cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.
a. DN1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b. DN2 - Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
9. NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
10. NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
11. NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
12. DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.
13. HN - Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
14. PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
15. PV2 - Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
16. LĐ - Cấp cho người vào lao động.
a. LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.
17. DL - Cấp cho người vào du lịch.
18. TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
20. SQ - Cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
21. EV - Thị thực điện tử.
Về thời hạn thị thực được quy định tại Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
Điều 9. Thời hạn thị thực
1. Thị thực ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá 30 ngày.
2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
5. Thị thực ký hiệu LĐ có thời hạn không quá 02 năm.
5a. Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.
6. Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm
7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới
8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.
9. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực cấp theo điều ước quốc tế.
3. Điều kiện cấp thị thực
Theo Luật xuất, nhập cảnh, để được cấp thị thực, người nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau:
-
Thứ nhất, có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
-
Thứ hai, có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân,chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:
a) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ ngoại giao nước sở tại;
b) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại (khoản 3 Điều 17 Luật xuất, nhập cảnh)
Điều 17. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:
a) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;
b) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.
-
Thứ ba, không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh.
Nhằm khắc phục những bất cập của Pháp lệnh xuất, nhập cảnh, Luật xuất, nhập cảnh quy định trong một số trường hợp người nước ngoài đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh, gồm:
+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
4. Miễn thị thực nhập cảnh
Miễn thị thực (miễn visa) là việc một quốc gia cho phép công dân của một quốc gia khác nhập cảnh và lưu trú trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải xin thị thực. Trên thực tế, Việt Nam miễn thị thực cho công dân một số nước với hai hình thức: miễn thị thực đơn phương và miễn thị thực song phương.
4.1. Miễn thị thực song phương
Miễn thị thực song phương được hiểu là cả hai quốc gia đều cho trao cho nhau đặc quyền để công dân của họ có thể nhập cảnh qua lại giữa hai quốc gia mà không phải xin thị thực nhập cảnh. Chẳng hạn, Việt Nam và
Singapore kí hiệp định miễn thị thực song phương, nghĩa là công dân Việt Nam hay Singapore đều có thể nhập cảnh qua lại giữa Singapore và Việt Nam mà không phải xin visa nhập cảnh. Hiện nay, Việt Nam miễn thị thực song phương trong các trường hợp sau:
- Thứ nhất, Việt Nam miễn thị thực song phương cho công dân của 87 nước là người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo hiệp định, thoả thuận miễn thị thực
- Thứ hai, Việt Nam miễn thị thực song phương cho công dân mang hộ chiếu phổ thông của 9 nước trong khối ASEAN
- Thứ ba, Việt Nam miễn thị thực cho những người mang thẻ đi lại doanh nhân APEC thuộc các quốc gia thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
4.2. Miễn thị thực đơn phương
Miễn thị thực đơn phương là chỉ đơn phương một phía quốc gia miễn thị thực. Chẳng hạn, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân có hộ chiếu Nhật Bản, trong khi công dân Việt Nam muốn nhập cảnh Nhật Bản thì phải xin thị thực trước khi nhập cảnh vào Nhật Bản, tức chỉ đơn phương phía Việt Nam miễn thị thực.
Quyết định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;
- Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ;
- Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Các trường hợp được Việt Nam miễn thị thực đơn phương được quy định cụ thể như sau:
- Thứ nhất, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 13 quốc gia - là thị trường du lịch tiềm năng của Việt Nam, bao gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Na Uy, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Nga, Belarus, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italy. Thời hạn của miễn thị thực đơn phương này không quá 15 ngày
- Thứ hai, Việt Nam miễn thị thực cho người nước ngoài đến đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
- Thứ ba, quan chức, viên chức Ban thư kí ASEAN không phân biệt loại hộ chiếu được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú không quá 30 ngày.
Kết luận: Như vậy các vấn đề về thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được tư vấn như trên nếu có vấn đề gì thắc mắc thêm bạn có thể gọi về Tổng đài để nhận được tư vấn chi tiết hơn
5. Câu hỏi tình huống
Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Hiện nay luật quy định ra sao về việc thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam như thế nào?
Tôi mong nhận được câu trả lời từ Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 17/2019/NĐ-CP đã bổ sung danh sách 34 nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử, nâng tổng số các nước có công dân được cấp thị thực điện tử thí điểm của Việt Nam lên 80 nước
Theo đó, người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện như sau:
- Truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử để khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu.
- Nhận mã hồ sơ điện tử và nộp phí cấpthị thực vào tài khoản quy định tại trang thông tin cấp thị thực điện tử.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực, Cục quản lí xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại trang thông tin cấp thị thực điện tử. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra kết quả giải quyết của Cục quản lí xuất nhập cảnh tại trang thông tin cấp thị thực điện tử; trường hợp được cấp thị thực điện tử thì sử dụng mã hồ sơ điện tử để in thị thực điện tử
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài:
Tư vấn qua Tổng đài 19006500 về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, xin visa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam … Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Tư vấn trực tiếp về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi về về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.
Dịch vụ thực tế về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài: soạn thảo hồ sơ, thủ tục về việc xin thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam …
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Phương