• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Tuy nhiên, khi bên vay không trả nợ đúng hạn nhiều chủ nợ đã phải tìm đến người thân của họ để đòi tiền.

  • Theo quy định, có được đòi nợ người thân của người vay tiền không?
  • đòi nợ người thân của người vay tiền
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

      Chào Luật sư, tôi có một người em trai đang kinh doanh một nhà hàng ăn uống, nhưng vì đầu tư thua lỗ em trai tôi đã vay rất nhiều tiền để làm ăn. Nay làm ăn thua lỗ không có tiền để trả nợ đúng thời hạn. Nay em tôi đã bỏ trốn, các chủ nợ đều đến nhà bố mẹ tôi đòi nợ thì chúng tôi mới biết em tôi ghi địa chỉ thường trú trong giấy nợ là địa chỉ nhà bố mẹ tôi. Hiện nay, ngày nào bố mẹ tôi cũng bị rất nhiều xã hội đen đến đòi nợ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống hằng ngày của chúng tôi. Vậy thưa luật sư những người đến đe dọa chúng tôi có vi phạm pháp luật không? Chúng tôi phải làm như thế nào để không bị quấy rối nữa?

Câu trả lời của Luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đòi nợ người thân của người vay tiền có vi phạm pháp luật không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đòi nợ người thân của người vay tiền có vi phạm pháp luật không như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Thực trạng việc bên cho vay tiền đòi nợ người thân của người vay đang diễn ra như thế nào?

      Quan hệ vay tài sản giữa các chủ thể luôn diễn ra hàng ngày với các chủ thể có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ vay tài sản. Việc vay vốn giữa người vay và người cho vay là quan hệ dân sự vay tài sản. Hiện nay nhiều người vì lý do kinh doanh, đầu tư phát triển hay do nhu cầu đời sống đã tìm đế những tín dụng đen để vay với lãi suất cao hơn lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định. 

      Bên vay trong quan hệ vay tài sản phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có trách nhiệm đảm bảo trả nợ đúng thời hạn, theo nguyên tắc người vay tài sản có trách nhiệm trả nợ đúng thời hạn, người cho vay khi chưa được trả nợ đúng thời hạn có quyền đòi nợ người vay. Nhưng trong nhiều trường hợp người vay không trả được nợ, các chủ nợ đã tìm đến gia đình, người thân của người vay để đòi nợ. Vậy trong trường hợp hay phát sinh đòi nợ người thân của người vay có đúng quy định pháp luật không?

2. Đòi nợ người thân của người vay tiền có vi phạm pháp luật không?

     Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Tuy nhiên, khi bên vay không trả nợ đúng hạn hoặc bỏ trốn nhiều chủ nợ đã phải tìm đến người thân của họ để đòi tiền, vậy ai có nghĩa vụ trả các khoản nợ khi đến thời hạn.

2.1 Quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 Theo quy định của BLDS 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

      Theo đó, vay tài sản là quan hệ dân sự do thỏa thuận giữa các bên. Trong đó, khi đến hạn trả, chỉ có bên vay mới có nghĩa vụ trả nợ. Người có nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn là người vay, không có quy định người thân của người vay phải trả nợ cho người nợ khi đến thời hạn. 

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

      Nghĩa vụ trả nợ là của chính em trai bạn, bố mẹ và gia đình bạn không có nghĩa vụ trả nợ cho em trai bạn trừ trường hợp có cam kết bảo lãnh khi em trai bạn vay tài sản. 

      Nghĩa vụ trả nợ của bên thứ ba chỉ phát sinh trong quan hệ bảo lãnh. Đó là trong trường hợp người thân của người vay đã có cam kết bảo lãnh cho khoản vay nhưng người được bảo lãnh lại không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo Điều 335 BLDS 2015

Điều 335. Bảo lãnh

1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

     Như vậy, khi đến hạn mà bên vay không trả nợ, nếu không có cam kết bảo lãnh, chủ nợ không không được phép đòi tiền, tài sản người thân của bên vay. Trong trường hợp của bạn, khi em trai bạn vay nợ không trả được nợ nay đã bỏ trốn thì các chủ nợ đến nhà đòi nợ bố mẹ bạn là trái quy định pháp luật, bố mẹ bạn không có nghĩa vụ trả nợ cho em trai bạn.

2.2 Đòi nợ người thân của người vay có vi phạm pháp luật?

     Trường hợp chủ nợ tìm đến người thân của bên vay để thực hiện các hành vi gây rối hay tự ý lấy tài sản để trừ nợ tùy mức độ chủ nợ có thể bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng, cưỡng đoạt tài sản, cướp tài sản...

Phạt vi phạm hành chính

      Nếu cố ý làm loạn, gây mất trật tự, phá phách để đòi nợ, người thực hiện có thể bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng. Theo đó, mức phạt hành chính với hành vi này có thể lên đến 03 triệu đồng 

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;
....

      Trường hợp gây rối trật tự công cộng mà có mang theo vũ khí thô sơ mức phạt này có thể tăng đến 5.000.000 đồng.

     Nếu bên cho vay đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần bằng các thủ đoạn khác để buộc người thân của bên vay phải giao tài sản để trừ nợ, theo điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 167, hành vi sẽ bị phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng.

Trách nhiệm hình sự

       Nếu gây rối trật tự công cộng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh xã hội hoặc đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này mà chưa được xóa án tích, người thực hiện còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng. Trong đó, mức phạt với tội này có thể được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 là phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 07 năm.

      Ngoài ra quy định phạt hành chính, người thực hiện hành vi vi phạm này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản tại Điều 170 Bộ luật Hình sự với mức phạt tù lên đến 20 năm.

3. Làm thế nào để đòi nợ đúng quy định pháp luật?

       Để không vi phạm pháp luật, chủ nợ không được thực hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần hoặc bắt giữ người vay trái pháp luật.

      Nếu hết thời hạn cho vay mà bên vay vẫn chưa trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

      Ngoài ra, trong trường hợp người vay dùng những thủ đoạn gian dối cố tình chiếm đoạt số tiền vay thì bên cho vay có thể gửi đơn tố giác gửi đến cơ quan công an điều tra.

       Trong đó, theo Điều 30 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Đồng thời, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu đòi nợ của bên cho vay trong quá trình xử lý hành vi chiếm đoạt tài sản của người vay.

Kết luận:

      Quan hệ vay tài sản là quan hệ dân sự, vì vậy khi đến thời hạn trả nợ người vay có trách nhiệm trả đầy đủ tài sản đã vay và lãi suất. Người vay có nghĩa vụ trả tiền, trong trường hợp em trai bạn vay tiền khi đến thời hạn phải trả đúng số tiền đã vay và các khoản lãi khác đúng pháp luật. Gia đình bạn không có trách nhiệm trả nợ thay em trai bạn. Khi các chủ nợ đến nhà đòi nợ quấy rối gia đình bố mẹ bạn, bạn có thể báo lên cơ quan có thẩm quyền là công an xã phường để giải quyết. Khi đòi nợ không đúng quy định các chủ nợ quấy rối gia đình người thân của người nợ có thể bị xử phạt hành chính hoặc tùy theo mức độ nghiêm trọng mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Tình huống tham khảo: Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi lại được không

       Thưa luật sư, Em họ tôi rủ tôi góp tiền cùng cô ấy để kinh doanh. Vì tin tưởng nên tôi đã đưa cho em tôi hơn 50 triệu. Ban đầu cô ấy có trả tiền lãi cho tôi nhưng sau đó thi cô ấy lại mượn tôi thêm một số tiền và giờ cô ấy nói là làm ăn thua lỗ nên không chịu trả tiền. Việc tôi đưa tiền cho em tôi chỉ có in sao kê ngân hàng vì hầu hết tôi giao dịch qua ngân hàng chứ không có hợp đồng hay giấy tờ nào khác.
Vậy xin hỏi Luật sư, tôi có thể đòi lại được số tiền đã đưa cho em tôi không? 

       Theo quy định của BLDS 2015 giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Bạn cho vay tiền nhưng không có hợp đồng vay tiền bằng tài sản vẫn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu trả em họ bạn trả tiền và lãi suất. 

       Khi khởi kiện, các giao dịch chuyển tiền qua ngân hàng chính là chứng cứ để bạn chứng minh quan hệ vay tài sản giữa bạn và em họ. Việc vay nợ không có hợp đồng rõ ràng rất khó cho việc đòi nợ nhưng theo quy định khi cho vay tài sản bằng lời nói, thì vẫn có căn cứ để khởi kiện trước Tòa án để đòi nợ. Tuy nhiên để tránh việc chứng minh một cách rắc rối, pháp luật vẫn khuyến khích việc vay mượn phải có giấy tờ rõ ràng. Điều đó sẽ đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích của những chủ nợ.  

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về đòi nợ người thân của người vay tiền:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về đòi nợ người thân của người vay tiền có vi phạm pháp luật không, nghĩa vụ của bên vay, làm thế nào để đòi nợ đúng quy định… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về đòi nợ người thân của người vay tiền về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Minh Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178