• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử phạt vi phạm hành chính...thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp..Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng

  • Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực xây dựng
  • thẩm quyền Xử phạt vi phạm hành chính
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Kiến thức cho bạn:

     Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực xây dựng

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật xây dựng 2014
  • Nghị định 121/2013/NĐ- CP xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản..

Nội dung tư vấn:

     Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực xây dựng

     1. Quy định chung về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

     Điều 60 nghị định 121/2013/NĐ- CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này chỉ được phép xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền thì phải lập biên bản vi phạm hành chính chuyển cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt.
  • Khi áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng.
  • Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
  • Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức; thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.

     Trong đó: các điều 67, 68, 69 ghi nhận cụ thể thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng đối với chủ thể ra quyết định xử lý vi phạm là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.

     Cần lưu ý: tại điều 3 của nghị định 121/2013/NĐ- CP quy định: 1. Mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:

  • Trong lĩnh vực hoạt động xây dựng là 1.000.000.000 đồng;
  • Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở là 300.000.000 đồng

     => Do vậy, trong khả năng, quyền hạn của mình các chủ thể được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính cần phải tuân thủ điều kiện về mức phạt tối đa luật định. [caption id="attachment_45808" align="aligncenter" width="240"]Xử phạt vi phạm hành chính Xử phạt vi phạm hành chính[/caption]

     2. Quy định cụ thể về xử lý vi phạm quy định về thẩm quyền và mức xử phạt vi phạm hành chính cụ thể trong thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp trong lĩnh vực xây dựng

     Điều 67, 68, 69 nghị định 121/2013/NĐ- CP quy định rõ về thẩm quyền và mức xử phạt vi phạm hành chính cụ thể đối với chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp như sau:

     Một là, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

  • Cảnh cáo.
  • Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định này. Trong đó điểm a, b, đ điều 5 quy định:

     “3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

     Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

     a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

     b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;

     (…) đ) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây viết tắt là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP); …”

     Hai là, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện

  • Cảnh cáo.
  • Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

     Khoản 3, điều 5 quy định: “3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

     Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

     a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

     b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;

     c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

     d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;

    đ) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây viết tắt là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP);

     e) Các biện pháp khác được quy định tại Nghị định này.”

     Ba là, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

  • Cảnh cáo.
  • Phạt tiền:
    • Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực: Kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
    • Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực xây dựng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định này

     Điểm a, b, c, d, e khoản 3 điều 5 quy định các biện pháp khắc phục hậu quả gồm có:

     + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

     + Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;

     + Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

     + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;

     + Các biện pháp khác được quy định tại Nghị định này

     Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:

     Quy định về điều kiện được kinh doanh vật liệu xây dựng

     Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng

     Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế

     Tải mẫu quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính

     Trên đây là các quy định của pháp luật về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực xây dựng. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178