• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

thẩm quyển cấp giấy chứng sinh cho trẻ em như sau: Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép [...]

  • Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh cho trẻ mới sinh theo quy định
  • Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh

Kiến thức của bạn:
  • Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh

Kiến thức của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về thẩm quyền cấp giấy chứng sinh

     1. Thẩm quyền cấp giấy ra viện

     Điều 15 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động quy định thẩm quyển cấp giấy ra viện cho người bệnh như sau:

     Thứ nhất: Thẩm quyền cấp giấy ra viện: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội trú.

      Thứ hai: Mu và cách ghi giấy ra viện thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.

     Thứ ba: Trường hợp người bệnh được lưu tại Trạm y tế xã theo quy định tại đim a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên tịch Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bo hiểm y tế khi kết thúc điều trị, theo dõi tại Trạm y tế thì được cấp giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này. [caption id="attachment_76436" align="aligncenter" width="450"]Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh[/caption]

      2. Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh cho trẻ em mới sinh

     Điều 16 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động quy định thẩm quyển cấp giấy chứng sinh cho trẻ em như sau:

     Thứ nhất: Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép thực hiện dịch vụ đ đẻ.

     Thứ hai: Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh và Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Thông tư bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh.

     Thứ ba: Mu và cách ghi giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.

     Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện k thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo quy định tại Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh.

     3. Thẩm quyển cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án

     Điều 17 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động quy định thẩm quyển cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án như sau:

     Thứ nhất: Thẩm quyền cấp tóm tt hồ sơ bệnh án: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội trú.

     Thứ hai: Mu và cách ghi tóm tắt hồ sơ bệnh án thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.

     Thứ ba: Trường hợp người bệnh được lưu tại Trạm y tế xã theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên tịch Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế khi kết thúc điều trị, theo dõi tại Trạm y tế thì được cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.

      Một số bài viết có nội dung tham khảo:

      Để được tư vấn chi tiết về thẩm quyền cấp giấy chứng sinh, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178