• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 38 Luật đầu tư 2014 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP, cụ thể:

  • Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như thế nào?
  • thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
  • Pháp luật đầu tư
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

https://luattoanquoc.com/tham-quyen-cap-giay-chung-nhan-dang-ky-dau-tu-duoc-quy-dinh-nhu-nao/?fbclid=IwAR13AEI1QtzyknTKLTYzTF7Ir8OUfEpGhbFS_-5cUB-LGhNm_BGEt4tHImg

Link bài cũ: https://luattoanquoc.com/tham-quyen-cap-giay-chung-nhan-dang-ky-dau-tu-duoc-quy-dinh-nhu-nao/

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư

Câu hỏi của bạn:

Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi cấp giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của cơ quan nào. Xin luật sư tư vấn giúp. Tôi chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau: Căn cứ pháp lý:

1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?

   Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
  Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bằng chứng pháp lý quan trọng trong quá trình hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Vì khi thực hiện dự án đầu tư, thành lập công ty vốn nước ngoài, nhà đầu tư bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, việc này giúp cho Nhà nước quản lý tốt hoạt động cũng như nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

2. Những trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

  Căn cứ Điều 37 Luật Đầu tư 2020 về trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư được quy định như sau:

Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. 

3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.

4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.

   Như vậy theo quy định trên, những dự án cần phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm những dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên 50% vốn điều lệ.

3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

   Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.

3.1. Dự án đầu tư thuộc diện quyết định đầu tư:

   Sau khi làm thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

3.2. Dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:

Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký đầu tư.
   Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm những giấy tờ sau:
  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
  • Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
  • Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
  • Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
  • Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
  • Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
  • Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

  Căn cứ Điều 39 Luật Đầu tư 2020 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư được quy định như sau:

Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực biện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
   Theo quy định trên thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và Sở Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể như sau:
  • Đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì thẩm quyền thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì thẩm quyền thuộc về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
  • Đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành.
  • Đối với dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì thẩm quyền thuộc về cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành.

5. Tình huống tham khảo:

Xin chào luật sư, tôi là nhà đầu tư nước ngoài đang có mong muốn đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Xin hỏi luật sư tôi phải thực hiện đầu tư dưới hình thức và điều kiện như thế nào, mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Câu trả lời của luật sư:
   Theo quy định của Luật đầu tư 2020, thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
  • Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
  • Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
  • Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác.
   Thứ hai, nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
  • Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
  • Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
  • Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác.
   Thứ ba, điều kiện để thực hiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp bao gồm:
  • Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
  • Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
  • Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận, quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Kết luận: Như vậy theo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã có sự thay đổi so với Luật Đầu tư 2014, thẩm quyền cấp bao gồm Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư. Tùy theo từng loại dự án mà bạn có thể lựa chọn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho phù hợp.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Tư vấn qua điện thoại: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hồ sơ, trình tự, thủ tục, kê khai, hoặc các vấn đề khác liên quan đến thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như: xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp,

Chuyên viên: Vân Anh
 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178